BẠCH THÁI 白 菜
Brassica chinensis Lin.
Tên Việt Nam: Cải thìa, Giới tử, Cải làn, Cải ngọt.
Tên khác: Tùng, Tỳ thái, Đường thái (Nhật Bản).
Tên khoa học: Brassica chinensis Lin.
Họ khoa học: Cruciferae.
Mô Tả : Cây thảo sống 1 năm hoặc 2 năm, lá to phiến nguyên hay có răng không rõ lắm, hoa màu vàng hợp thành chùm ở ngọn. Ra hoa vào mùa xuân, một cây cao tới 0,5-1,5m rễ không phù thánh củ. Hột tròn trồng làm thức ăn. Cây trồng lấy lá làm rau xanh.
Địa lý: trồng nhiều ở Việt Nam.
Phần dùng làm thuốc: Dùng hạt, lá.
Tính vị: Vị ngọt, tính ấm, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chủ trị: Thông lợi, trường vị, bồn trồn trong ngực, giải khát, giải rượu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tham khảo:
+ Cải thìa có tính độc không nên ăn nhiều, nếu ăn nhiều lấy gừng sống mà giải (Bản Thảo Đồ Kinh).
+ Cải thìa khí vị mát hơi có độc, ăn nhiều sinh phong lở ngứa ngoài da (Gia Hựu Bản Thảo).
+ Cây cải thìa cho hạt gọi là Bạch thái tử còn gọi là Tùng tử có vị ngọt tính bình không độc, thường làm dầu xức đầu làm dài tóc, tẩm vào dao kéo chống rỉ sét (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Cải thìa ăn vào sinh phong, người nội hư không nên ăn vào không phát bệnh, người có khí lạnh nên biết (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn