Huyền hồ.
Là loại cỏ sống lâu năm, mọc hoang ở núi rừng, thân cây nhỏ chỉ cao khoảng 20cm đến 0,5m, lá mọc đối kép xẻ lông chim, có mép nguyên. Hoa đỏ màu tím hay màu hồng nhạt và nở vào mùa xuân hoặc tháng 5 hằng năm ở cuối thân cây; hoa hình môi gồm một mặt há ra, xắp xếp thành chùm. Dưới đất cây có củ rễ hình cầu, được thu hái về rửa sạch phơi khô cất sử dụng dần. Có nơi sử dụng củ của rễ cây Crydalis temata Nakai để thay dược liệu Diên hồ sách bởi vậy cần lưu ý phân biệt.
Nguồn gốc Huyền hồ ở Trung Quốc như ở Triết Giang, Phúc Kiến, Nhiệt Hà, nhưng chỉ có loại ở Ninh Ba, Kim Hoa, Hàng Châu thuộc tỉnh Triết Giang mới là dược liệu tốt. Ở nước ta phải nhập khẩu; dược liệu là thân rễ đã phơi khô của cây Diên hồ sách (Corydalis bulbosa DC).
Là loại cây được sử dụng làm thuốc trong Đông dược nhờ vậy cũng đã được chiết xuất để phân tích thành phần hóa học thấy chủ yếu có những alcaloite như corydalin, dehydrocorydalin, protin, corybolbin…
Đông y cho rằng Huyền hồ có vị cay hơi đắng, tính ôn, không độc đi vào các kinh Can, Phế và Tỳ. Thuốc có tính hoạt huyết, lợi khí, tán ứ, giảm đau nên thường được sử dụng trong kinh nguyệt không đều, chứng đau bụng ra khí hư, chữa đau do ứ huyết, bế kinh ở phụ nữ, đau bụng trên, đau nhức do chấn thương tụ máu, thoát vị bụng dưới, đau vùng tim, sản hậu ứ huyết thành hòn cục. Ngoài ra còn thấy Diên hồ sách chủ thận khí, phá sản hậu ác lộ hoặc chứng đau bụng dưới ở nữ…Liều sử dụng trung bình hằng ngày cho các dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc viên từ 6 – 12g; cũng có thể phối hợp với các vị thuốc khác.
Lưu ý không được sử dụng cho phụ nữ đang mang thai, có kinh trước kỳ, bị huyết hư, có chứng rong huyết, băng kinh, sản hậu, chóng mặt.
Để tham khảo và ứng dụng, xin giới thiệu một số phương tiêu biểu được trị liệu từ thuốc Diên hồ sách (Huyền hồ).
* Trị chứng ho (kể cả già, trẻ): Huyền hồ 40g (1 lượng ta), Chỉ khô phàn 2,5g tán bột, mỗi lần uống 6g với một cục kẹo mạch nha nuốt từ từ.
* Trị chứng chảy máu cam: Dùng bột Huyền hồ gói trong bông sạch nhét vào lỗ tai, nếu chảy máu mũi bên trái thì nhét vào tai bên phải và ngược lại (Phổ tế phương).
* Trị đi tiểu ra máu: Diên hồ sách 40g (1 lượng ta = 37,5g), Phác tiêu 7,5g, tán bột, mỗi lần sắc uống 4 chỉ lấy tròn 16g, chia 2 lần (Hoạt nhân thư phương).
* Trị đau phần ngoài do khí và khí kết khối: Diên hồ sách tán bột. Tụy tạng lợn luộc chín thái miếng chấm với bột diên hồ sách ăn.
* Trị đau tim nhiệt quyết (biểu hiện khi đau khi không, mình nóng, chân lạnh: Dùng Huyền hồ bỏ vỏ, lấy thịt quả Kim linh tử cả 2 vị bằng nhau đem tán bột uống với rượu hâm nóng, hoặc chiêu bằng nước sôi ấm, mỗi lần 8g.
* Trị khí huyết ở nữ (biểu hiện bụng đau quặn, kinh nguyệt không đều): Huyền hồ bỏ vỏ 40g sao giấm, Đương quy 40g, tẩm rượu sao, Quất hồng 80g, tất cả tán bột trộn rượu nấu làm viên to bằng hạt ngô, mỗi lần uống 100 viên vào lúc đói, chiêu với nước dấm sắc uống chung với ngải cứu (Phổ tế phương).
* Trị các đau sau sinh (hễ sau sinh chưa sạch, bụng căng đầy, người bứt rứt bồn chồn, tay chân hâm hấp nóng, khí lực muốn cạn kiệt): Dùng Huyền hồ sao tán bột, mỗi lần uống 6g chiêu với rượu (Thánh Huệ phương).
* Trị đau bụng bế kinh: Dùng phương “Diên hồ sách thang” trong Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách gồm các vị: Diên hồ sách, Đương quy, Thược dược, Hậu phác mỗi thứ 3 chỉ (12g), Tam lăng, Nga truật, Mộc hương mỗi thứ 1,5 chỉ (6g), sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
* Trị thống kinh: Diên hồ sách 2 lượng (80g) sao rượu, Hương phụ sao dấm 4 lượng (160g), tán bột ngày uống 2 chỉ (8g) với rượu nóng.
* Trị đau thần kinh mặt: Diên hồ sách, Xuyên khung, Bạch chỉ mỗi vị 5 chỉ (20g), Thượng nhĩ tử 3 chỉ (12g), sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày.
Tác giả bài viết: B.S HOÀNG XUÂN ĐẠI
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn