Nữ giới thường mắc bệnh này nhiều gấp 2 lần nam giới. Bệnh lâu ngày nếu không chữa trị kịp thời, bệnh chuyển nặng gây ra những di chứng trầm trọng gây khó khăn cho việc điều trị sau này. Đâylà bệnh toàn thân gây tổn thương ở nhiều cơ quan, đặc biệt là ở khớp xương, tim, hệ thần kinh, da, tổ chức dưới da. Bệnh thường gây đau đớn, nhất là khi thay đổi thời tiết, mùa mưa bão, ẩm thấp.
Bệnh thường có những đợt cấp tính, tái phát, và các giai đoạn ổn định, nên tùy theo từng giai đoạn diễn biến của bệnh có tổn thương chính nằm ở cơ quan nào, tiến triển đến giai đoạn nào mà có những chẩn đoán, điều trị, tiên lượng khác nhau.
Nguyên nhân theo YHHĐ: Bệnh phong thấp không phải thuộc một chứng bệnh mà là nhiều chứng bệnh khác nhau, liên quan chủ yếu đến hệ vận động,thần kinh ngoại biên và tuần hoàn ngoại biên như : Nếu là thấp khớp cấp (thấp tim) thì nguyên nhân là do các ổ vi khuẩn loại liên cầu trùng tan huyết nhóm A cư trú ở tai, mũi, họng gây nên dị ứng nội sinh hay các nguyên nhân khác như viêm khớp dị ứng, viêm khớp tự miễn, viêm đa khớp dạng thấp v.v..
Pháp điều trị YHHĐ: Tùy nguyên nhân mà dùng thuốc điều trị khác nhau ví dụ:
+ Thấp khớp cấp thì dùng kháng sinh kết hợp với thuốc giảm đau chống viêm như Penicillin kết hợp với Aspirin với thuốc trợ tim V.v..
+ Nếu do trường hợp viêm đa khớp khác thì dùng corticoid kết hợp với giảm đau chống viêm V.v..
Nguyên nhân theo YHCT: Bệnh do tà khí độc gây ra như phong, thấp, hàn hoặc phong, thấp, nhiệt . . .
Pháp điều trị: Tùy theo nguyên nhân mà ra pháp điều trị ví dụ:
+ Thể phong hàn thấp : Tán hàn, khu phong trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
+ Thể phong tê thấp : Hành khí hoạt huyết, khu phong trừ thấp.
+ Thể phong thấp : Khu phong, trừ thấp, hoạt huyết hành khí, tán hàn.
+ Thể thấp nhiệt : Thanh nhiệt giải độc, khu phong, hoạt huyết, lợi niệu trừ thấp.
+ Thể phong thấp do can thận âm hư : Bổ can thận, khu phong, trừ thấp, tán hàn, hành khí hoạt huyết.
I. Thể phong hàn thấp
Triệu chứng: Đau ở một khớp hoặc nhiều khớp, đau cố định, không chạy như phong thấp. Càng lạnh càng đau. Đau nhiều về đêm. Các khớp khó co duỗi. Chân tay lạnh, da lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch khẩn, đại tiện thường lỏng.
Bài 1:
Thương nhĩ tử (sao) 16g thiên niên kiện 10g rễ cà gai leo 16g rễ tất bát 12g | nam tục đoạn 16g ngải diệp (sao) 16g quế chi 10g trần bì 10g thổ phục linh 20g |
Cách dùng: Đổ xâm sấp nước sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần / thang.
Bài 2:
Nam tục đoạn 16g kinh giới 16g kê huyết đằng 16g độc hoạt 12g cỏ xước 16g thủ ô chế 16g | bưởi bung 16g ngũ gia bì 16g Nhục quế 10g thiên niên kiện 10g xuyên khung 12g chích thảo 10g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần / thang.
II. Thể phong tê thấp
Triệu chứng: Đau nhức nặng nề, da thịt tê bì, đi lại chậm chạp khó khăn, đau dai dẳng, nhận biết cảm giác bị giảm. Nếu bệnh nặng có thể bị tê liệt một bên cơ thể. Trường hợp này mạch nhu hoãn.
Bài 1:
Tang ký sinh 16g phòng phong 12g kinh giới 16g tất bát 12g huyết đằng 16g tế tân 6g | ngũ gia bì 16g xuyên khung 12g độc hoạt 12g hà thủ ô (chế) 16g cam thảo 10g thiên niên kiện 10g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần / một thang.
Bài 2:Bài thuốc chườm
Ngải diệp và lá cúc tần, mỗi thứ một nắm sao rượu, khi còn đang nóng chườm vào nơi đau.
Công dụng:giảm đau, chống viêm, thông kinh hoạt lạc, phục hồi chức năng sinh lý cho xương khớp.
III. Thể phong thấp
Triệu chứng:Các khớp và thân thể đau nhức, đau thường chạy từ khớp này sang khớp kia, các khớp khó cử động, cơ thể phát sốt, toàn thân mệt mỏi, thích nằm, mạch phù.
Bài 1:
Rễ xấu hổ: 16g thiên niên kiện: 10g huyết đằng: 16g | thổ phục linh: 20g độc hoạt: 16g nam tục đoạn: 16g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần / thang.
Bài 2:
Hy thiêm 16g cỏ xước 16g rễ bưởi bung 10g kinh giới 16g | thương nhĩ 16g tang ký sinh 16g thiên niên kiện 10g phòng phong 12g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần/thang.
IV. Thể thấp nhiệt
Triệu chứng:Các khớp sưng, nóng, đỏ, đau (hay xuất hiện đối sứng), cự án ngày nhẹ đêm nặng, co duỗi cử động khó khăn, sốt, ra mồ hôi, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ nước tiểu vàng, mạch hoạt sác.
Phương thuốc:
Bài 1:
Hy thiêm 16g Ngưu tất 12g Huyết dụ 10g Kê huyết đằng 12g Sinh địa 12g | Thổ phục linh 16g Nam độc lực 10g Rễ cây cà gai leo 10g Rễ cây cúc áo 10g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần/thang.
Bài 2:Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm:
Quế chi 8g Bạch thược 12g Cam thảo 6g Ma hoàng 8g Liên kiều 12g | Tri mẫu 12g Bạch truật 12g Phòng phong 12g Kim ngân hoa 16g |
* Nếu các khớp sưng đau kéo dài, sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác. YHCT gọi là thấp nhiệt thương âm :
Pháp điều trị:Bổ âm thanh nhiệt, khu phong trừ thấp. Có thể dùng bài 2, bỏ quế chi, thêm các thuốc dưỡng âm thanh nhiệt như Sinh địa, Huyền sâm. Địa cốt bì, Sa sâm, Miết giáp, Thạch hộc...
* Nếu các khớp có biến dạng, teo cơ, dính cứng khớp, Đàm ứ ở kinh lạc.
Pháp điều trị:Nếu còn sưng đau các khớp: Khu phong, thanh nhiệt trừ thấp thêm các thuốc trừ đàm.
Bài thuốc:Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm:
Quế chi 8g Bạch thược 12g Cam thảo 6g Ma hoàng 8g Liên kiều 12g Đào nhân 8g Hồng hoa 8g Xuyên sơn giáp 8g | Tri mẫu 12g Bạch truật 12g Phòng phong 12g Kim ngân hoa 16g Nam tinh chế 8g Bạch giới tử sao 8g Cương tàm 12g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần/thang.
V. Thể phong tê thấp do Can Thận hư
Triệu chứng:Triệu chứng tương tự như thể Phong, Hàn, Thấp nhưng thiên về hàn tý kèm thêm triệu chứng về can thận hư như đau lưng, ù tai, ngủ ít, nước tiểu trong, lưng gối mỏi đau, tiểu tiện đêm nhiều lần, mạch trầm tế, đau nhức mỏi các khớp đau di chuyển. Đau nhiều về đêm. Các khớp khó co duỗi. Chân tay lạnh, da lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch khẩn, đại tiện thường lỏng.
Phương thuốc:Độc hoạt tang ký sinh gia giảm.
Gia thêm thuốc bổ thận dương như Tục đoạn, Thỏ ty tử, Ba kích, Đỗ trọng, Bổ cốt chỉ, Cáp giới ( tắc kè)
Độc hoạt 12g Đỗ trọng 16g Phục linh 16g Tế tân 8g Tang ký sinh 24g Phòng phong 12g Bạch thược 16g | Xuyên khung 12g Ngưu tất 16g Tần giao 12g Địa hoàng 24g Đảng sâm 16g Quế chi 4g Đương qui 16g Chích thảo 4g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần/thang.
* Bài thuốc dân gian điều trị phong thấp
Bài 1:Phương thuốc
Sinh địa 20g hà thủ ô 20g cỏ xước 12g cốt khí 10g huyết đằng 12g | cốt toái bổ 12g hy thiêm 12g bồ công anh 12g thiên niên kiện 10g dây đau xương 10g phòng đẳng sâm 20g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần/thang.
Bài 2:Phương thuốc
Thương truật: 28g Nam uy linh tiên (sao vàng):24g Trần bì (sao vàng): 12g Ô dược: 24g Nam mộc thông: 24g nam sâm (sao vàng): 20g đại táo: 20g | hậu phác: 12g nam mộc hương: 12g huyết giác: 8g chi tử (sao đen): 8g hạt mã đề: 8g cam thảo: 8g xuyên quy: 12g |
Cách dùng:Đổ xâm sấp nước, sắc đặc đun nhỏ lửa còn 1 bát, uống ngày 2 lần/thang.
* Tùy theo chứng bệnh có thể gia giảm:Mang thai: bỏ mộc thông, hạt mã đề và ô dược. Tức ngực, đầy hơi: tăng ô dược lên 32 g. Đại tiện táo: tăng chi tử lên 12 g. Tiểu tiện ít, nước vàng: tăng hạt mã đề 32 g và mộc thông 32 g. Tay chân phù thũng: tăng mộc thông 32 g, mộc hương 12 g, hạt mã đề 12 g. Chân tay tê bì, giá lạnh: tăng Thương truật 32 g, huyết giác 10 g. Nóng sốt, khát nước: thêm cát cánh 12 g. Thấp nhiệt, ngứa lở: thêm kim ngân hoa 20 g, liên kiều 12 g, cát căn 8 g, bỏ vị huyết giác. Tim yếu, khó ngủ: thêm táo nhân sao đen 12 g, phục thần 12 g, cát căn 4 g, bớt huyết giác 4 g.
Tác giả bài viết: TTƯT BSCK II Nguyễn Hồng Siêm Chủ tịch Hội Đông Y TP Hà Nội
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn