03:28 ICT Thứ năm, 12/06/2025

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Y Án » Thần Kinh Vận Động

Liên hệ

BỆNH ÁN:THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

Thứ hai - 18/06/2012 08:25
Bệnh sử:BN hay đau mỏi vùng cổ gáy, lan xuống vai, kèm theo tê cánh tay và bàn tay (T), bệnh đã 3 năm nay, điều trị thuốc tây có giảm, sau đó tái đi tái lại nhiều đợt, đau nhiều lúc sáng ngủ dậy, vận động xoay cổ 1 hồi thì tháy dễ chịu.

I.Hành chánh:

BN Nguyễn Thị X, nữ, 42 tuổi

Địa chỉ: gò vấp, tp HCM.

Nghề nghiệp: làm việc văn phòng.

Ngày khám bệnh: 25-3-2011

1.Lý do khám bệnh:đau mỏi cổ gáy kèm tê tay.

2.Bệnh sử:BN hay đau mỏi vùng cổ gáy, lan xuống vai, kèm theo tê cánh tay và bàn tay (T), bệnh đã 3 năm nay, điều trị thuốc tây có giảm, sau đó tái đi tái lại nhiều đợt, đau nhiều lúc sáng ngủ dậy, vận động xoay cổ 1 hồi thì tháy dễ chịu. Lần này BN đau mỏi nhiều vùng cổ gáy và vai (T), sáng ngủ dậy tê nhiều cánh tay và bàn tay (T).

3.Hiện tại:

          -Đau mỏi cổ gáy và vai (T), xoay trở cổ không thoải mái do đau, kèm tê mặt sau cánh tay lan xuống mặt sau trong cẳng tay-bàn tay ngón tay 3,4,5 bàn tay (T), tê mỏi nhiều vào buổi sáng khi ngủ dậy.

          -Ăn uống không ngon miệng.

          -Hay đau âm ĩ vùng thắt lưng.

          -Ngủ chập chờn.

          -Tiểu đêm 2lần/đêm.

4.Tiền căn cá nhân:không chấn thương.

II.Khám Tây y:

          BN tiếp xúc tốt.

          Sinh hiệu: M =70 lần/ph, HA = 130/80 mmHg, nhịp thở = 20lần/ph, nhiệt độ = 37 độ C.

          Khám cột sống:

                    -Cột sống lưng không gù vẹo.

                    -Các động tác cổ: cúi, nghiêng (P), xoay (T) bị giới hạn.

                    -Ấn đau dọc cột sống cổ và vai.

          Khám các khớp: vai, khủyu, cổ tay: trong giới hạn bình thường.

          Các cơ quan khác: chưa phát hiện bất thường.

III.Cận lâm sàng:

1.XQ cột sống cổ (thẳng, nghiêng, chếch ¾):

                   -Hình ảnh thoái hóa các đốt sống C4, C5, C6.

                   - Hẹp các lỗ liên hiệp C4-5-6 (T).

2.Điện cơ chi trên:

                   -Có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh C4, C5, C6 bên trái mức độ trung bình.

IV.Khám Đông y:

1.Vọng: Thần sắc tinh, động tác hơi kém linh hoạt, lưỡi nhợt, khô, rêu trắng mỏng.

2.Văn: tiếng nói hơi nhỏ.

3.Vấn: người cảm giác lạnh, sợ quạt, ít mồ hôi, đau mỏi cổ gáy kèm tê cánh tay bàn tay trái, đau nhiều khi ngủ dậy, ăn uống không ngon miệng lắm, tiểu đêm 2l/đêm, mắt viễn thị, tai nghe rõ, hay đau mỏi thắt lưng.

4.Thiết: lòng bàn tay bàn chân hơi lạnh, mạch phù hoãn, hữu lực.

Kinh lạc chẩn: Kinh Tam tiêu và kinh Tiểu trường

Tóm tắt bệnh án:

BN nữ, 42t, khám vì đau mỏi cổ gáy kèm tê cánh tay (T)

BN đau mỏi vùng cổ gáy lan xuống vai và cánh tay đến bàn tay trái, đã nhiều năm, tái phát nhiều đợt.

Giới hạn vận động cột sống cổ.

XQ: hình ảnh thoái hóa cột sống cổ C4,5,6, hẹp lổ liên hợp (T).

Điện cơ: chèn ép rễ thần kinh C4,5,6.

 

V.Chẩn đoán:

Tây y: Thoái hóa cột sống cổ- chèn ép rễ thần kinh.

Đông y: chứng tý- ma mộc, thể phong hàn thấp- Can thận âm hư.

VI.Hướng điều trị Tây y:

          Giảm đau- kháng viêm- giãn cơ.

VII. Pháp trị Đông y:

          Khu phong tán hàn trừ thấp, bổ can thận.

VIII. Phương dược và phương huyệt:

          Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh.

          Châm cứu: Phong trì, giáp tích cột sống cổ C3-C6, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Bát tà.

          Bấm huyệt: vùng cổ gáy, vai, cánh tay.

Kết quả:sau 3 tuần điều trị BN còn mỏi cổ gáy nhẹ, tay hết tê.

BÀI THAM KHẢO ĐÔNG Y

 

Bệnh cảnh thoái hóa cột sống cổ theo Đông y thuộc phạm trù chứng Tý (đau), Kiên bối thống (đau vai lưng), Ma mộc (tê)

1.Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:

          1.Do chức năng can thận suy, do tuổi tác, do lao động cực nhọc, do ăn uống không đầy đủ, sinh hoạt không điều độ làm cho chức năng can thận suy yếu. Thận chủ cốt tủy, thận suy yếu làm cho cốt tủy không được nuôi dưỡng tốt.

 

2.Lục dâm: phong hàn thấp thừa lúc cơ thể suy yếu xâm nhập vào các kinh Bàng quang, Đởm, Tam tiêu, Tiểu trường….làm cho khí huyết không lưu thông tốt gây ra đau mỏi kèm theo tê.

2.Điều trị:

-Pháp trị:khu phong tán hàn trừ thấp, bổ can thận, hành khí hoạt huyết thông kinh lạc.

-Bài thuốc:Độc hoạt tang ký sinh gia giảm.

-Châm cứu:Phong trì, giáp tích C3-C6, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Bát tà…, gia giảm tùy thể bệnh.

-Xoa bóp- Bấm huyệt:vùng cổ gáy, vai, cánh tay.

-Tập luyện:Động tác vặn cổ và cột sống ngược chiều, sư tử, rắn hổ mang.

 

BÀI THAM KHẢO TÂY Y

Hội chứng cổ vai cánh tay biểu hiện trên lâm sàng có thể có các hội chứng sau đây:

1. Hội chứng cột sống cổ:

          Đau cổ gáy: có thể đau cấp hay còn gọi là vẹo cổ cấp, đau cổ gáy mạn tính.

          Giới hạn vận động cột sống cổ.

    2. Hội chứng chèn ép rễ thần kinh:

-Rễ C1, C2 và một phần C3 tạo ra dây thần kinh chẩm Arnold, khi tổn -thương gây đau đầu vùng chẩm.

- Rễ C3: đau vùng chẩm gáy; kèm theo nói khó và tức ngực.

-Rễ C4: đau bả vai và thành ngực trước; có ho, nấc, khó thở.

     -Rễ C5: đau mặt ngoài cánh tay đến cẳng tay; yếu cơ delta.

-Rễ C6: đau mặt trước cánh tay đến ngón cái và trỏ; yếu cơ nhị đầu.

     -Rễ C7: đau mặt sau cánh tay đến ngón giữa; yếu cơ tam đầu.

-Rễ C8: đau mặt trong cánh tay đến ngón nhẫn và út; yếu cơ bàn tay.

 3. Hội chứng động mạch sống nền:

Động mạch sống nền bị ảnh hưởng của sự thoái hóa các đốt sống cổ gây ra các triệu chứng sau:

     -Đau đầu vùng chẩm, chóng mặt, ù tai, mờ mắt, đôi khi có giảm thị lực thoáng qua. Đặc biệt bệnh nhân luôn thấy người mệt mỏi.

     -Rung giật nhãn cầu, hội chứng tiểu não, hội chứng giao bên. Có cơn sụp đổ (Drop - attacks) khi quay cổ quá nhanh ở tư thế bất lợi.

 4. Hội chứng rối loạn thần kinh thực vật:

-Hội chứng giao cảm cổ sau (Hội chứng Barré - Lieou):đau nửa đầu hoặc vùng chẩm, chóng mặt, ù tai, mờ mắt hoặc mất thị lực thoáng qua, cơn rối loạn vận mạch. Các triệu chứng trên tăng lên khi quay cổ.

     -Hội chứng vai - bàn tay:đau ở vùng bàn tay, các ngón tay, da bàn tay, có khi xanh tím, giảm nhiệt độ so với bên lành.

- Kích thích đám rối thần kinh cổ sau:cơn đau kiểu mạch đập ở vùng chẩm, hội chứng Claude Bernard - Horner, tê cóng bàn tay kiểu Raynaud, loạn cảm bỏng buốt ở khớp vai, co cứng các cơ cổ, tức ngực, hụt hơi, dị cảm ở họng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bệnh học khớp của Trần Ngọc Ân, “Thoái hóa khớp” , NXB y học 1997, tr. 468-485.

2. Bệnh học và điều trị nội khoa yhct - ĐHYD tp HCM, “Thoái hóa cột sống” , NXB y học 2005, tr. 520-537.

3. Bệnh học và điều trị - Đại học y Hà nội,  “Thoái hóa cột sống”  NXB y học 2005, tr. 230-250.   

4. http//:www.dieutridau.com

Khoa Đông y BV Đa khoa Hồng Đức

Tác giả bài viết: BS HUỲNH CẨM KHƯƠNG – PGS.TS.LƯU THỊ HIỆP

Tổng số điểm của bài viết là: 14 trong 4 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin cũ hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Cách tổ chức thông tin trên theo bạn là?

Rất thân thiện

Rất đẹp

Hợp lý

Khó sử dụng

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán