Hội chứng căng thẳng trước khi hành kinh, là trạng thái bệnh lý đặc biệt, chỉ xuất hiện ở phụ nữ trước khi hành kinh; sau khi sạch kinh lại biến mất. Thuật ngữ chuyên môn gọi đó là “hội chứng trước kỳ kinh” - PMS (pre-menstrual syndrome).
Với đa số phụ nữ, trước mỗi kỳ hành kinh, cơ thể nói chung đều có một số những thay đổi nhất định, nhưng không ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và sinh hoạt. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, trước kỳ hành kinh, thường xuất hiện hàng loạt chứng trạng bệnh lý, gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và công việc.
HộI chứng PMS và những biểu hiện
Về mặt tâm sinh lý, mỗi khi sắp hành kinh, tình cảm lại bỗng nhiên biến đổi: Dễ xúc động, hay phiền não, khóc thầm, bồn chồn không yên, dễ nổi giận, dễ xảy ra cãi cọ hoặc xung đột với người chung quanh; tư tưởng mất tập trung, mất ngủ...
Phản ứng có tính toàn thân; Người mỏi mệt, đuối sức, đau đầu, choáng váng, bầu vú căng tức, đầu vú đau, hai mí mắt và mắt cá chân phù nề, bụng trướng đầy, chán ăn, bụng dưới căng tức, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, tiểu tiện nhiều lần, tim đập dồn, lượng kinh lúc nhiều lúc ít. Những người bị mắc một số bệnh ngoài da như lở ngứa, eczema, mụn trứng cá, mẩn tịt... trước kỳ hành kinh, bệnh thường phát nặng hơn. ở một số ít người, trước kỳ hành kinh có thể bị viêm lưỡi, loét miệng, ngứa âm đạo... Nhưng qua chu kỳ kinh, bệnh tự khỏi không cần chữa trị.
Nguyên nhân dẫn đến trạng thái PMS hiện tại vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ. Nói chung, y học hiện đại cho rằng, PMS có liên quan đến tình trạng mất cân bằng hormone giới tính, chức năng tuyến thượng thận bị rối loạn... Cũng có thể do tinh thần căng thẳng, khiến cho thần kinh thực vật bị rối loạn, nội tiết mất cân bằng (lượng estrogen quá cao, progesterone thiếu hụt).
Đông y và cách chữa trị
Trong Đông y, không có tên bệnh là “Hội chứng căng thẳng trước kỳ kinh” (PMS). Nhưng từ hàng ngàn năm trước, Đông y đã nói đến cơ chế và cách chữa trị hàng loạt những chứng bệnh riêng biệt liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ, ví dụ như “hành kinh đau đầu”, “hành kinh mất ngủ”, “hành kinh phù thũng”, “hành kinh vú đau tức”.... Theo Đông y, trạng thái bệnh lý mà ngày nay y học gọi là PMS, có liên quan chủ yếu đến 3 tạng Tỳ, Can và Thận; Một số trường hợp, còn liên quan đến cả tạng Tâm. Trên lâm sàng, Đông y thường chia ra các loại hình dưới đây để tiến hành biện chứng, phân loại và dùng thuốc chữa trị.
Can khí uất trệ
- Triệu chứng: Trước kỳ kinh năm ba ngày hoặc bảy tám ngày, hai bầu vú căng tức, thậm chí đụng nhẹ vào áo lót cũng gây đau. Kèm theo căng tức vùng dạ dày, kém ăn, người phù nề nhẹ; chóng mặt, nhức đầu. Trường hợp nặng, có thể đau nửa đầu và hai thái dương; người bồn chồn, dễ nổi giận. Khi bắt đầu hành kinh, bụng dưới trướng đau, lượng kinh huyết ít, sắc đỏ tươi hoặc tím đen kết khối; đầu lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền tế (nhỏ, căng như dây đàn).
- Phép chữa: Sơ can giải uất, hòa huyết điều kinh.
- Bài thuốc tiêu biểu (Sơ can điều kinh thang): Sài hồ 8g, uất kim, hương phụ (tẩm giấm sao), đương quy, xuyên khung, bạch thược, diên hồ sách, đan sâm mỗi vị 10g. Sắc với 1.000ml nước, đun cạn còn 400ml, chia thành 2 phần uống buổi sáng và buổi chiều, lúc bụng đói. Dùng mỗi ngày 1 thang, liên tục 4-5 ngày trước kỳ hành kinh.
Can cường tỳ nhược:
- Triệu chứng: Trước khi hành kinh năm ba ngày ngực sườn đau tức, hai vú trướng đau, phiền táo, dễ cáu giận; kinh kỳ thất thường - tháng sớm tháng muộn, lượng kinh lúc nhiều lúc ít, mí mắt và mắt cá chân phù nề, bụng trướng đầy, kém ăn, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, mạch tế (nhỏ).
- Phép chữa: Sơ can giải uất, kiện tỳ lợi thấp.
- Bài thuốc tiêu biểu (Sơ can kiện tỳ thang): Sài hồ 6g, uất kim, hương phụ, đương quy, bạch thược, diên hồ sách, đan sâm, đẳng sâm, bạch truật (sao), phục linh, xa tiền tử mỗi vị 10g. Sắc với 1.000ml nước, đun còn 400ml, chia thành 2 phần uống vào buổi sáng và buổi chiều lúc bụng đói; mỗi ngày 1 thang. Dùng liên tục 5-7 ngày trước và sau mỗi kỳ kinh.
Huyết hư can vượng
- Triệu chứng: Kinh đến trước kỳ, kinh huyết sắc đỏ, vón cục; trước kỳ kinh chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, phiền táo, thân thể gầy gò, mạch huyền tế (căng, nhỏ) hoặc tế sác (nhỏ, nhanh).
- Phép chữa: Tư âm dưỡng huyết, thư can thanh can.
- Bài thuốc tiêu biểu (Kỷ cúc địa hoàng thang gia giảm): Kỷ tử 12g, cúc hoa 8g, thục địa 16g, sơn dược 12g, sơn thù nhục 8g, phục linh 10g, đan bì 8g, trạch tả 10g, thích tật lê 6g, tang thầm 12g, câu đằng 15g. Sắc với 1.000ml nước, đun còn 450ml, chia thành 3 phần uống vào sáng, trưa, chiều lúc bụng đói. Dùng liên tục 5-7 ngày trước và sau mỗi kỳ kinh.
Tâm tỳ lưỡng hư:
- Triệu chứng: Dạng này thường gặp ở những người thể chất suy yếu, da nhợt nhạt, trước kỳ kinh bị mất ngủ, ngủ ít mộng nhiều, tim đập dồn, người mệt mỏi đuối sức, tinh thần uể oải, kém ăn; lượng kinh huyết nhiều nhưng sắc nhạt và loãng, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược (nhỏ yếu).
- Phép chữa: Dưỡng tâm kiện tỳ.
- Bài thuốc tiêu biểu (Dưỡng tâm kiện tỳ thang): Đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, đương quy 10g, bạch truật 10g, phục thần 10g, viễn chí 8g, toan táo nhân 8g, long nhãn nhục 12g, mộc hương 6g, trần bì 6g, ngũ vị tử 6g, đại táo 6 quả, cam thảo 6g. Sắc với 1.000ml nước, đun còn 400ml, chia thành 2 phần uống vào sáng sớm lúc mới thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. Dùng liên tục 5-7 ngày trước và sau mỗi kỳ kinh.
Tỳ thận dương hư
- Triệu chứng: Trước kỳ kinh bị phù thũng nhẹ, đầu choáng váng, người mệt mỏi, ăn ít, ngực bụng đầy trướng đau, lưng đau mỏi, chân gối yếu, khi hành kinh có thể bị tiêu chảy; kinh đến chậm, lượng kinh huyết ít, sắc huyết nhạt, chất huyết loãng; chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm tế (chìm, nhỏ).
- Phép chữa: Ôn thận kiện tỳ, lợi thấp điều kinh
- Bài thuốc tiêu biểu (Ôn thận kiện tỳ thang): Tiên mao 10g, tiên linh tỳ 10g, sơn thù nhục 6g, thỏ ty tử 10g, ngũ vị tử 6g, sơn dược 10g, bạch truật 10g, mộc hương 6g, ba kích 12g, phục linh 10g, trạch tả 10g. Sắc với 1.000ml nước, đun còn 450ml, chia thành 3 phần uống vào sáng, trưa, chiều lúc đói bụng. Dùng liên tục 5-7 ngày trước và sau mỗi kỳ kinh.
Can âm bất túc
- Triệu chứng: Trước khi hành kinh, ngực, sườn đau âm ỉ hoặc bụng dưới trướng đau. Bắt đầu hành kinh, lưng vai và thắt lưng đau mỏi, chân tay không có sức, miệng khô khát, tai ù, ngủ hay mê, giấc ngủ không sâu, mặt có thể bị phù nhẹ; lượng kinh huyết nhiều, sắc đỏ tươi hoặc nhạt; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít; mạch huyền hoạt (căng, trơn).
- Phép chữa: Tư âm, dưỡng can, tiềm dương.
- Bài thuốc tiêu biểu (Tư âm dưỡng can thang): Câu kỷ tử 12g, trần bì 6g, cao quy bản 15g, đường đỏ lượng thích hợp. Trước hết sắc câu kỷ tử và trần bì với 500ml nước, đun còn 300ml; chắt lấy nước (bỏ bã), hòa cao quy bản và đường đỏ vào, chia thành 2 phần uống trong ngày, lúc bụng đói. Trước kỳ kinh dùng mỗi ngày 1 thang, liên tục 4-5 ngày.
- Món ăn hỗ trợ: Sa sâm 9g, mạch môn đông 9g, câu kỷ tử 9g, trứng gà 2 quả. Cho tất cả vào nồi, đổ ngập nước, nấu đến khi trứng chín. Vớt trứng ra bóc bỏ vỏ, lại cho vào nồi đun thêm khoảng 10 phút là được. Chia thành 2 lần ăn trong ngày - ăn trứng gà và uống nước thuốc. Trước kỳ kinh dùng mỗi ngày 1 thang, liên tục 4-5 ngày.
Nguồn tin: Theo saigonnet.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn