TRIỆU CHỨNG
Kinh Bệnh : miệng nóng, lưỡi khô, họng và thanh quản sưng, cột sống đau, mặt trong chân đau hoặc yếu lạnh, lòng bàn chân nóng.
Tạng Bênh : phù thũng, tiểu không thông, ho ra máu, muốn nằm, suyễn, mắt hoa, hồi hộp, da xạm, tiêu chảy lúc canh năm [sáng sớm].
Thận Hư : Tai ù, lưng đau, gối mỏi, di tinh, ra mồ hôi trộm. Mạch Thốn Khẩu nhỏ hơn mạch Nhân Nghênh.
Thận Thực : Thường cảm thấy như có hơi đưa từ bụng dưới dồn lên. Mạch Thốn Khẩu lớn hơn mạch Nhân Nghênh 2 lần.
KINH CHÍNH
Rối Loạn Do Tà Khí:
+ Đói nhưng không muốn ăn, sắc mặt đen sạm, Ho, ho ra máu, khó thở , thở hổn hển, Không thể nằm hay ngồi yên được, chỉ muốn đứng dậy, Mắt mờ, Hay lo lắng, sợ hãi, tim đập mạnh, cảm giác như có người đến bắt mình; gọi là chứng “Cốt quyết”.
LẠC NGANG
Rối Loạn Do Nội Nhân : Gây rối loạn về huyết qua?n, Miệng nóng, lưỡi khô, Họng nóng, khô và đau, sưng, lưỡi khô, Cảm giác khí nghịch lên cơ thể, Buồn rầu, tim đau, Hoàng đa?n, kiết l ra máu, Vùng cột sống và mặt sau trong đùi đau, Hai chân liệt, quyết lãnh, Thích nằm ngủLòng bàn chân nóng, đau
LẠC DỌC
Thực: Đại tiện, tiểu tiện không thông.
Hư : Ngang thắt lưng đau.
KINH BIỆT
Đau Từng Cơn : Đột ngột đau tim với cảm giác sưng vùng ngực và 2 bên hông sườn, Cổ đau, khó nuốt, tức giận vô cớ, cảm giác khí nghịch lên cơ hoành, Họng viêm, khó nuốt nước bọt hoặc không khạc nhổ được.
KINH CÂN
Đau nhức và co cứng cơ dọc theo đường kinh đi, Co cứng cơ lòng bàn chân, Bệnh chứng chủ yếu là: kinh giản , co giật, động kinh, Âm bệnh thì nặng nề ở ngực, bụng, không thể ngửa ra sau được, Dương bệnh thì nặng nề vùng ngang thắt lưng và không thể cúi về trước được.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn