19:21 ICT Thứ bảy, 02/11/2024

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Cây thuốc - Vị thuốc » Vần M

Liên hệ

MỘC QUA 木瓜

Thứ ba - 08/03/2011 07:02
Hình tròn dài, bổ đôi thành hai mảnh, hai đầu hơi cong lên, một mặt phẳng, mặt kia gồ, dài khoảng 5-8,5cm, đường kinh 3,5 – 5cm.

MỘC QUA    木瓜

 Fructus chaenomelis Lagenariae.

Xuất xứ : Danh Y Biệt Lục.

Tên khác : Thu mộc qua (Trấn Nam Bản Thảo), Toan Mộc qua, Tra tử (Vân Nam Dược Dụng Thực Vật Danh Lục).

Tên khoa học : Fructus chaenomelis Lagenariae.

Họ khoa học : Hoa hồng (Rosaceae).

Mô Tả : Cây sống lâu năm, cao 5-10m. Cành non hơi có lông, lá đơn hình trứng dài 5- 8mm, rộng 3-5mm, màu xanh bóng, mép lá răng cưa nhỏ đều. Hoa đơn độc mọc ở đầu cành cùng lúc lá non mới trổ (vào khoảng tháng 4-5). Quả hình trứng dài 10-15cm, thịt xốp màu vàng nâu, có mùi thơm, nhân cứng rắn.

Địa lý : Mọc ở các tỉnh Hồ Bắc, Giang Tô, Giang Tây (Trung Quốc).

Bộ phận dùng : Quả. Loại vỏ ngoài nhăn, mầu hồng tía, cứng là loại tốt. Vỏ ngoài nhăn, hơi thưa, mầu hồng nâu, xốp, là loại vừa.

Mô tả dược liệu: Hình tròn dài, bổ đôi thành  hai mảnh, hai đầu hơi cong lên, một mặt phẳng, mặt kia gồ, dài khoảng 5-8,5cm, đường kinh 3,5 – 5cm. Đỉnh lõm xuống, vỏ ngoài mầu hồng tía hoặc hồng nâu, có vết nhăn. Quanh mép chỗ cắt đều cong vào trong, cùi quả mầu nâu hồng, ở phần giữa có túi ngăn hạt hõm xuống, mầu vàng nâu, dính liền với cùi quả. Hạt thường tách rời, chỗ hạt rụng rơi bên ngoài trơn bóng. Hạt dẹt, dài 1cm, rộng 0,3cm, mặt  ngoài mầu nâu hồng, có vân nhăn.

Thu hái, Sơ chế : Vào tháng 8 khi vỏ quả chuyển thnàh mầu vàng xanh, thu hái về, cho vào nước đun sôi 5 phút, vớt ra, phơi đến khi vỏ ngoài có vân nhăn, chẻ dọc làm hai, phơi khô là được.

Bào chế :

+ Lấy Mộc qua đã khô, tẩm nước ủ một ngày đồ mềm, vừa đồ vừa thái (để nguội thì cứng lại), phơi khô dùng sống hoặc tẩm rượu sao (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

+ Dùng dao bằng đồng bóc bỏ vỏ và hạt, trộn với sữa bf 3 giờ rồi phơi khô để dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Quả chín hái về, cho vào nước sôi đun khoảng 5~10 phút, lấy ra, phơi hoặc sấy cho vỏ nhăn, cắt dọc thành 2~4 miếng, phơi cho vỏ chuyển thành mầu đỏ là được (Trung Dược Học).

+ Ngâm nước một ngày, cho vào chõ hấp mềm, vừa hấp vừa thái phiến (nếu để nguội sẽ cứng, khó thái, thái ra bị vỡ vụn) (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Bổ đôi, rửa sạch ủ một đêm, thái mỏng phơi khô. Dùng ít, đập dập (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).

Bảo quản : Dễ mốc mọt nên phải để nơi khô ráo, thoáng gió. Có thể sấy hơi diêm sinh.

Thành phần hóa học :

+ Saponin, Fructose, Acid Citric, Flavone, Tartaric acid, Tannin (Trung Dược Học).

+ Saponin 2%, Tartaric acid, Citric malie, Tanin và Flavonozid (Viện Y Học Bắc Kinh).

+ Malic acid, Tartaric acid, Citric acid (Nan Ba Hằng Hùng, Sinh Dược Học Khảo Luận, Nhật Bản Nam Giang Đường 1990 : 289).

+ Oleanolic acid (La Cảnh Phương, Trung Thảo Dược 1983, 14 (11) : 528).

Tác dụng dược lý :

+ Mộc qua có tác dụng bảo vệ gan, làm hạ men gan SGOT, SGPT. Nước sắc Mộc qua có tác dụng tiêu viêm rõ trên mô hình viêm khớp chuột nhắt do chích Protein (Trung Dược Học).

Tính vị :

+ Vị chua, khí ôn, không độc (Biệt Lục).

+ Vị chua, tính mát (Dược Phẩm Hoá Nghĩa).

+ Vị chua, khí âm, không độc (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Vị chua, tính ôn  (Trung Dược Học).

+ Vị chua, sáp, tính bình (Vân Nam Trung Dược Tư Nguyên Danh Lục).

Quy kinh :

+ Vào kinh Tỳ, Phế, Can, Thận (Cảnh Nhạc Toàn Thư).

+ Vào kinh Vị, Can (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Vào kinh Can, Tỳ (Trung Dược Học).

Tác dụng, Chủ trị :

+ Thư cân, hoạt lạc, hoá thấp, hoà Vị (Trung Dược Học).

+ Khu phong cường tráng, thư cân, trấn thống, tiêu viêm, bình Can, hoà Vị. Trị nôn mửa, tiêu chảy, dư chất chua, kiết lỵ, thổ tả rút gân (Vân Nam Trung Dược Tư Nguyên Danh Lục).

Kiêng kỵ :

+ Ăn nhiều làm hại răng. Trường vị có tích trệ: không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Thương thực mà Tỳ Vị chưa hư, tích tụ nhiều, không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Mộc qua có vị chua, ăn nhiều sẽ gây nên bí tiểu (Thực Dụng Trung Y Học).

Liều dùng : Ngày dùng 6 - 12g.

Đơn thuốc kinh nghiệm :

+ Trị hoắc loạn chuyển gân: Mộc qua 30g, rượu 1 lít, sắc uống. Nếu không uôngd được rượu thì sắc với nước uống. Ngoài ra nấu Mộc qua lấy nước ngâm chân (Thánh Huệ Phương).

+ Trị tạng Thận hư hàn, khí công lên bụng, sườn, chướng đầy, đau: Mộc qua to 30 trái, bóc bỏ vỏ và hạt (rỗng ruột). Lấy bột Cam cúc hoa, bột Thanh diêm đều 480g. nấu chung cho nhừ thành cao. Cho vào 480g Ngải nhung, trộn thành cao, làm thành viên, to như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, ngày 2 lần (Thánh Tế Tổng Lục).

+ Trị gáy cứng, gân co rút không thể cử động được, đó là do tạng Thận và Can bị phong vậy: Mộc qua 2 quả, khoét bỏ lõi, hột, lấy 60g Một dược, 7,5g Nhũ hương, trộn đều, cho vào trong quả Mộc qua, buộc chặt, hấp trong nồi cơm 3-4 lần, rồi nghiền nát thành cao. Mỗi lần dùng 9g, sắc với 100ml nước Sinh địa và 400ml rượu, uống nóng (Bản Sự Phương).

+ Trị cước khí: Mộc qua, cắt vụn, cho vào túi, lấy chân đạp lên. Có người bị cước khí, gân co, chân sưng, nhân khi đi thuyền, lấy chân gác lên một bao tải, tự nhiên thấy nhẹ đai, đau giảm, liền hỏi lái đò trong bao tải đựng cái gì? Lái đò trả lời rằng đó là Mộc qua của vùng Tuyên châu. Khi về nhà, người này bắt chước cho Mộc qua vào bao, thay dùng liên tục thì khỏi bệnh (Danh Y Lục Phương).

+ Trị trĩ hoa sen: Mộc qua tán nhuyễn, hoà với nhớt trên thân con Lươn, bôi vào, lấy giấy băng lại (Y Lâm Tập Yếu).

+ Trị gân chân co rút gây đau: Mộc qua vài quả, lấy rượu và nước đều một nửa, nấu nhừ thành cao. Lúc còn âm ấm, đắp lên chỗ đau, buộc lại, khi nguội lại thay miếng khác.mỗi ngày 3-5 lần (Thực Liệu Bản Thảo).

+ Trị thổ tả không cầm, chân tay co rút, ngực bứt rứt khó chịu: Mộc qua, Hồi hương, Ngô thù du, Cam thảo. Tán bột. Lấy Sinh khương, Tử tô, sắc lấy nước uống với thuốc bột (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Trị tê thấp cước khí, chân đau do chấn thương: Mộc qua , Ngũ gia bì đều 40g, Uy linh tiên 20g, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 10g, với rượu (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

+ Trị viêm ruột cấp, nôn mửa, cẳng chân co giật, ngực đầy tức: Mộc qua, Ngô thù, Hồi hương, Sinh khương, Tía tô đều 6g. Sắc uống (Mộc Qua Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị viêm gan cấp, vàng da: Mộc qua chế thành dạng trà hãm nước sôi uống. Mỗi lần 1~2 bao, (mỗi bao có 5g thuốc sống tương đương), ngày 3 lần. Đặng Trí Mẫn trị 70 ca có kết quả tốt (Phúc Kiến Trung Y Dược 1987, 2 : 14).

+ Trị lỵ trực khuẩn cấp: Mộc qua chế thành viên, mỗi lần uống 5 viên (mỗi viên  0,25g tương đương 1,13g thuốc sống, ngày 3 lần. 5~7 ngày là một liệu trình. Quách Thành Lập và cộng sự đã dùng trị 107 ca, tỉ lệ khỏi là 85,8%, tỉ lệ có kết quả 96,28% (Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1984, 11 : 689).

Tham khảo :           

+ Mộc qua vị chua, khí ấm, tính không độc, khí bạc, vị hậu, vào kinh Tỳ Vị kiêm vào kinh Can. Nó chủ trị thấp tý, cước khí, vì Tỳ chủ tứ chi, lại chủ cơ nhục, tính ghét thấp mà thích táo. Thấp lấn cơ nhục thì gây ra chứng thấp tý, làm tổn thương lạc mạch ở chân thì gây nên chứng cước khí. Mộc qua vị ấm, thông được trệ ở cơ nhục, vị chua nên thu liễm được thấp, nhu nhuận được trướng đầy thì cước khí, thấp tý tự khỏi. Mộc qua trị được chứng hoắc loạn, nôn mửa nhiều khiến cho gân cơ bị co rút vì đó là chứng bệnh của Tỳ Vị vậy… (Bản Thảo Kinh Sơ).

+ Mộc qua chịu vị chua của phương đông cho nên chỉ chuyên chạy vào Can, trị bệnh về gân. Khi bị chuột rút (vọp bẻ), chỉ cần gọi tên hoặc viết chữa Mộc qua tại chỗ bị bệnh thì khoie, đủ thấy nõ trị bệnh gân rất hay vậy” (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Mộc qua trồng ở Tuyên Thành, Hồ Bắc là loại tốt, tác dụng chủ yếu dùng để trừ thấp, thư cân, bệnh cước khí cũng thường dùng. Mộc qua cũng là vị thuốc quan trọng trị bắp chân bị chuột rút. Lợi dụng vị chua thường đi vào gân để làm thư dãn sự co cứng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Dùng vị chua liễm của thuốc, chua làm thư cân, liễm để cố thoát. Trị lưng gối mỏi, cước khí Mộc qua là vị thuốc dẫn kinh không thể thiếu. Trường hợp khí trệ, Mộc qua có tác dụng hoà khí, khí thoát thuốc có tác dụng giữ lại” (Cảnh Nhạc Toàn Thư).

+ Mộc qua có thể ôn thông thấp, trị ở cơ nhục, lại kèm bình Can, thư cân, có thể trị cước khí, lại là yếu dược trị hoắc loạn rút gân. Vì tính toan ôn của nó, nên có công dụng lý Tỳ Vị, cầm nôn, chỉ tả, liễm tân dịch bị háo tán, thông cân lạc mà làm thư bớt sự co rút, đặc biệt là chuột rút ở bắp chân (Đông Dược Học Thiết Yếu). 

Tổng số điểm của bài viết là: 15 trong 3 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Cách tổ chức thông tin trên theo bạn là?

Rất thân thiện

Rất đẹp

Hợp lý

Khó sử dụng

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán