MAI HẠCH KHÍ
Chứng: Họng không sưng nhưng khi nuốt vào có cảm giác như có vật gì vương vướng, giống hình hạt mơ (ô mai – mai hạch) , khạc không ra, nuốt không xuống.
Sách ‘Xích Thủy Huyền Châu - Yết Hầu) viết: “ Chứng Mai hạch khí, trong họng như có vật cứng”.
Sách ‘Cổ Kim Y Giám’ (mục Mai Hạch Khí) viết: “Chứng mai hạch khí, trong họng bị vướng, khạc không ra, nuốt không xuống, giống như hình hạt Ô mai”.
Nữ giới 30 - 50 tuổi dễ mắc bệnh hơn.
Nguyên nhân: Đa số do tình chí uất kết, đờm khí ngưng trệ ở họng gây nên.
Triệu chứng:
Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:
1- Can Khí Uất Trệ
Chứng: Tự cảm thấy trong họng như có vật gì lạ hoặc có cái gì vướng, khạc không ra, nuốt không xuống, tinh thần uất ức, không ăn uống được, ngực đầy, hông sườn đầy trướng, mỗi khi tức giận thì bệnh khó chịu hơn, lúc nhẹ, lúc nặng, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Huyền. Kiểm tra vùng họng không thấy có gì khác thường.
Điều trị: Sơ Can, hành khí, giải uất.
Dùng bài Việt Cúc Bảo Hòa Hoàn gia vị (Đây là bài Việt Cúc Bảo Hòa Hoàn, thêm Sài hồ, Bạch thược. Sài hồ, Hương phụ để thư Can, lý khí, giải uất; Bạch thược dưỡng âm, nhu Can, điều lý Can; Xuyên khung hoạt huyết, hành khí để lý Can khí; Thương truật, Thần khúc phương hương kiện Tỳ, hòa trung, hợp với Các vị thuốc trên để lý Can khí; Chi tử thanh sơ nhiệt ở Tam tiêu để sơ điều Can khí).
Điều trị: Lý khí, giải uất, hóa đờm.
2- Can Uất Tỳ Hư
Chứng: Tự cảm thấy trong họng có vật gì vướng, tinh thần uất ức, hay tức giận, suy nghĩ, gầy ốm đi, kinh nguyệt không đều, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Huyền Tiểu, có lực. Kiểm tra họng không có gì bất thường.
Điều trị: Sơ Can, giải uất, lý khí, kiện Tỳ.
Dùng bài Tiêu Dao Tán gia vị (Hòa Tễ Cục Phương, Q. 39): Bạch thược 30g, Bạch truật 30g, Cam thảo 16g, Đương qui 30g, Phục linh 30g, Sài hồ 30g. Thêm Bạc hà, Gừng lùi, sắc uống.
Có thể dùng:
Bán Hạ Hậu Phác Thang (Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Hạ): Bán hạ 12g, Gừng sống 3 lát, Hậu phác 2g, Phục linh 12g, Tía tô 12g. Sắc uống.
( Bán hạ để khai kết, phối Phục linh để thấm thấp, khứ đờm; Hậu phác vị đắng, tính ấm, có tác dụng giáng nghịch, lý khí, vị ấm nên có thể tán kết, tiêu đờm; Sinh khương tán ẩm, tuyên dương).
Giải Độc Lợi Yết Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Bát âm phác 6g, Lục ngạc mai 6g, Tuyền phúc hoa 6g, Bạch cúc hoa 6g, Phật thủ hoa 6g, Đại giả thạch 12g, Uất kim 12g, Hải phù thạch 12g, Bạch thược 12g, Nguyên sâm 12g, Mạch môn 12g, Sinh địa 15g. Sắc uống.
Lợi Yết Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Hạ): Đại giả thạch 30g, Đình lịch tử (sao) 10g, Cát cánh 10g, Thanh quả 10g, Tô diệp 10g, Bản lam căn 30g, Hương phụ 12g, Tang bạch bì (nướng) 12g, Huyền sâm 15g, Cam thảo 6g, Sắc uống.
Lý Khí Giải Uất Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Sài hồ 10g, Tuyền phúc hoa 10g, Thanh bì 10g, Ô dược 10g, Cam thảo 10g, Trần bì 15g, Hương phụ 15g, Hợp hoan bì 15g, Uất kim 15g, Đại giả thạch 15g, Đan sâm 15g, Xuyên khung15g, Đương quy 15g, Dạ giao đằng 15g, Hậu phác 15g, Táo nhân (sao) 20g. Sắc uống.
Thông Yết Thang (Thiểm Tây Trung Y Dược (8) 1988) : Tuyền phúc hoa 9g, Bán hạ 9g, Phật thủ 9g, Xạ can 9g, Đại giả thạch 30g, Mẫu lệ 30g, Vân phục linh 15g, Cát cánh 6g, Mạch môn 12g, Huyền sâm 12g, Sinh khương 3g, Tuyền phúc hoa (cho vào túi bọc lại), Đại giả thạch và Mẫu lệ nấu trước khoảng nửa giờ sau mới cho các thuốc kia vào sắc.
Tiêu Mai Thang (Phúc Kiến Trung Y Dược (4) 1988): Sài hồ 10g, Thanh bì 10g, Bán hạ 15g, Chích thảo 10g, Hậu phác 10g, Anh túc xác 3g, Uất kim 10g, Vân phục linh 15g. Sắc uống.
Tuyên Giáng Mai Hạch Thang (Tứ Xuyên Trung Y Dược (6) 1985): Cát cánh 9g, Chỉ xác 12g, Tô ngạnh 8g, Mộc hồ điệp 8g, Uất kim 15g, Tuyền phúc hoa 12g, Xạ can 15g, Uy linh tiên 20g. Sắc uống.
Tứ Hoa Giải Uất Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Hạ): Lục ngạc mai 6g, Mai khôi hoa 6g, Phật thủ hoa 6g, Hậu phác hoa 6g, Bạch thược 10g, Khương bán hạ 8g, Cam thảo 3g, Bạch phục linh 10g, Viễn chí nhục 10g. Sắc uống.
Tứ Thất Thang Gia Vị ( Vạn Bệnh Hồi Xuân): Bạch khấu 2g, Bạch linh 4g, Bán hạ 4g, Chỉ thực 4g, Hậu phác 4g, Ích trí nhân 2g, Nam tinh 4g, Quất hồng 4g, Sa nhân 4g, Tân lang 2g, Thanh bì 4g, Thần khúc 4g, Tô ngạnh 4g. Thêm Gừng 5 lát, sắc uống.
Chứng: Họng không sưng nhưng khi nuốt vào có cảm giác như có vật gì vương vướng, giống hình hạt mơ (ô mai – mai hạch) , khạc không ra, nuốt không xuống.
Sách ‘Xích Thủy Huyền Châu - Yết Hầu) viết: “ Chứng Mai hạch khí, trong họng như có vật cứng”.
Sách ‘Cổ Kim Y Giám’ (mục Mai Hạch Khí) viết: “Chứng mai hạch khí, trong họng bị vướng, khạc không ra, nuốt không xuống, giống như hình hạt Ô mai”.
Nữ giới 30 - 50 tuổi dễ mắc bệnh hơn.
Nguyên nhân: Đa số do tình chí uất kết, đờm khí ngưng trệ ở họng gây nên.
Triệu chứng:
Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:
1- Can Khí Uất Trệ
Chứng: Tự cảm thấy trong họng như có vật gì lạ hoặc có cái gì vướng, khạc không ra, nuốt không xuống, tinh thần uất ức, không ăn uống được, ngực đầy, hông sườn đầy trướng, mỗi khi tức giận thì bệnh khó chịu hơn, lúc nhẹ, lúc nặng, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Huyền. Kiểm tra vùng họng không thấy có gì khác thường.
Điều trị: Sơ Can, hành khí, giải uất.
Dùng bài Việt Cúc Bảo Hòa Hoàn gia vị (Đây là bài Việt Cúc Bảo Hòa Hoàn, thêm Sài hồ, Bạch thược. Sài hồ, Hương phụ để thư Can, lý khí, giải uất; Bạch thược dưỡng âm, nhu Can, điều lý Can; Xuyên khung hoạt huyết, hành khí để lý Can khí; Thương truật, Thần khúc phương hương kiện Tỳ, hòa trung, hợp với Các vị thuốc trên để lý Can khí; Chi tử thanh sơ nhiệt ở Tam tiêu để sơ điều Can khí).
Điều trị: Lý khí, giải uất, hóa đờm.
2- Can Uất Tỳ Hư
Chứng: Tự cảm thấy trong họng có vật gì vướng, tinh thần uất ức, hay tức giận, suy nghĩ, gầy ốm đi, kinh nguyệt không đều, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Huyền Tiểu, có lực. Kiểm tra họng không có gì bất thường.
Điều trị: Sơ Can, giải uất, lý khí, kiện Tỳ.
Dùng bài Tiêu Dao Tán gia vị (Hòa Tễ Cục Phương, Q. 39): Bạch thược 30g, Bạch truật 30g, Cam thảo 16g, Đương qui 30g, Phục linh 30g, Sài hồ 30g. Thêm Bạc hà, Gừng lùi, sắc uống.
Có thể dùng:
Bán Hạ Hậu Phác Thang (Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Hạ): Bán hạ 12g, Gừng sống 3 lát, Hậu phác 2g, Phục linh 12g, Tía tô 12g. Sắc uống.
( Bán hạ để khai kết, phối Phục linh để thấm thấp, khứ đờm; Hậu phác vị đắng, tính ấm, có tác dụng giáng nghịch, lý khí, vị ấm nên có thể tán kết, tiêu đờm; Sinh khương tán ẩm, tuyên dương).
Giải Độc Lợi Yết Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Bát âm phác 6g, Lục ngạc mai 6g, Tuyền phúc hoa 6g, Bạch cúc hoa 6g, Phật thủ hoa 6g, Đại giả thạch 12g, Uất kim 12g, Hải phù thạch 12g, Bạch thược 12g, Nguyên sâm 12g, Mạch môn 12g, Sinh địa 15g. Sắc uống.
Lợi Yết Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Hạ): Đại giả thạch 30g, Đình lịch tử (sao) 10g, Cát cánh 10g, Thanh quả 10g, Tô diệp 10g, Bản lam căn 30g, Hương phụ 12g, Tang bạch bì (nướng) 12g, Huyền sâm 15g, Cam thảo 6g, Sắc uống.
Lý Khí Giải Uất Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Sài hồ 10g, Tuyền phúc hoa 10g, Thanh bì 10g, Ô dược 10g, Cam thảo 10g, Trần bì 15g, Hương phụ 15g, Hợp hoan bì 15g, Uất kim 15g, Đại giả thạch 15g, Đan sâm 15g, Xuyên khung15g, Đương quy 15g, Dạ giao đằng 15g, Hậu phác 15g, Táo nhân (sao) 20g. Sắc uống.
Thông Yết Thang (Thiểm Tây Trung Y Dược (8) 1988) : Tuyền phúc hoa 9g, Bán hạ 9g, Phật thủ 9g, Xạ can 9g, Đại giả thạch 30g, Mẫu lệ 30g, Vân phục linh 15g, Cát cánh 6g, Mạch môn 12g, Huyền sâm 12g, Sinh khương 3g, Tuyền phúc hoa (cho vào túi bọc lại), Đại giả thạch và Mẫu lệ nấu trước khoảng nửa giờ sau mới cho các thuốc kia vào sắc.
Tiêu Mai Thang (Phúc Kiến Trung Y Dược (4) 1988): Sài hồ 10g, Thanh bì 10g, Bán hạ 15g, Chích thảo 10g, Hậu phác 10g, Anh túc xác 3g, Uất kim 10g, Vân phục linh 15g. Sắc uống.
Tuyên Giáng Mai Hạch Thang (Tứ Xuyên Trung Y Dược (6) 1985): Cát cánh 9g, Chỉ xác 12g, Tô ngạnh 8g, Mộc hồ điệp 8g, Uất kim 15g, Tuyền phúc hoa 12g, Xạ can 15g, Uy linh tiên 20g. Sắc uống.
Tứ Hoa Giải Uất Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Hạ): Lục ngạc mai 6g, Mai khôi hoa 6g, Phật thủ hoa 6g, Hậu phác hoa 6g, Bạch thược 10g, Khương bán hạ 8g, Cam thảo 3g, Bạch phục linh 10g, Viễn chí nhục 10g. Sắc uống.
Tứ Thất Thang Gia Vị ( Vạn Bệnh Hồi Xuân): Bạch khấu 2g, Bạch linh 4g, Bán hạ 4g, Chỉ thực 4g, Hậu phác 4g, Ích trí nhân 2g, Nam tinh 4g, Quất hồng 4g, Sa nhân 4g, Tân lang 2g, Thanh bì 4g, Thần khúc 4g, Tô ngạnh 4g. Thêm Gừng 5 lát, sắc uống.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn