05:03 ICT Thứ năm, 12/06/2025

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Sổ tay chẩn trị » BỆNH THEO VẦN U,V,X,Z

Liên hệ

ZONA

Thứ bảy - 09/07/2011 09:28
Là một loại bệnh cấp của hệ thần kinh trung ương, do virus nhiễm vào hạch của các rễ sau gây đau dây thần kinh rồi phát ban, nổi nốt phỏng nước cấp tính,

(Herpes Zoster)

Là một loại bệnh cấp của hệ thần kinh  trung ương, do virus nhiễm vào hạch của các rễ sau gây đau dây thần kinh rồi phát ban, nổi nốt phỏng nước cấp tính, có đặc điểm là những thủy bào tụ thành hình đai mọc theo đường dây thần kinh một bên người, kèm theo triệu chứng đau như lửa châm và các hạch bạch huyết ngoại vi sưng to, giống Herpes trên vùng da thuộc về dây thần kinh đó.

Có biểu hiện viêm ở hạch đàng sau và đôi khi trong sừng sau của tủy. Nốt phỏng là do huyết thanh tiết dưới lớp sừng.

 

Do Thấp Nhiệt

 

Do Nhiệt Độc

 

Do Khí Trệ Huyết Ngưng

 

Can Kinh Uất Nhiệt

 

Tỳ Hư Thấp Trệ

 

Khí Trệ Huyết Ứ

 

Vùng tổn thương mầu đỏ, mụn nước tụ lại, chất nước trong, vỡ ra hoặc lở loét, đau nhức, ăn vào thì đầy trướng, mạch Nhu Sác hoặc Hoạt Sác, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng bệu hoặc vàng bệu.

 

Da vùng tổn thương mầu đỏ, có thể thấy có nốt ban có nước, mọc gom một chỗ hoặc giống như dải khăn, cảm thấy nóng, rát, về đêm không ngủ được, họng khô, miệng đắng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng khô, mạch Huyền  Sác.

 

Thường gặp nơi người lớn tuổi, sau khi vết tổn thương lặn đi thì rất đau, đêm về không ngủ được, tâm phiền, lưỡi đỏ hoặc đỏ tối. ít rêu hoặc rêu trắng nhạt, mạch Tế Sáp.

 

Có nốt ban đỏ, có nước, mặt bóng căng, đau như lửa đốt, miệng khát, họng khô, bứt rứt, dễ nóng nảy, ăn không ngon, táo bón, tiểu vàng đậm, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Huyền, Hoạt, Sác.

 

Sắc ban chẩn nhạt không tươi, mụn nước dày, có thủy bào lớn, loét cháy nước thì đau nhẹ hơn, miệng không khát hoặc khát mà không thích uống nước, chán ăn, ăn xong bụng đầy, tiêu lỏng, lưỡi bệu, sắc nhợt, rêu trắng dày hoặc nhầy, mạch Trầm Hoạt.

 

Bào chẩn sắc tối, đau liên tục, môi thâm, móng tay xanh, chân tay lạnh, tinh thần mệt mỏi, da đã lành mà vẫn đau tiếp tục. Lưỡi có điểm ứ huyết hoặc tím.

 

Điều trị: Thanh hóa thấp nhiệt, lương huyết, giải độc. 

 

Điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, chỉ thống.

Điều trị: Thư Can lý khí, thông lạc, chỉ thống.

Điều trị : thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, chỉ thống.

Điều trị : Kiện tỳ, trừ thấp, giải độc.

Điều trị : hoạt huyết, hóa ứ, hành khí, chỉ thống, giải độc.

Dùng bài Ý Nhân Xích Đậu Thang gia giảm: Ý dĩ nhân, Xích tiểu đậu đều 15g, Phục linh bì, Ngân hoa, Địa phu tử, Sinh địa đều 12g, Xa tiền tử, Xa tiền thảo, Xích thược, Mã xỉ hiện đều 10g, Cam thảo 6g, Hoắc hương, Bội lan đều 9g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

Dùng bài Đại Thanh Liên Kiều Thang gia giảm: Đại thanh diệp, Huyền sâm, Quán chúng, Hoàng cầm đều 9g, Liên kiều, Ngân hoa, Sinh địa đều 12g, Mã xỉ hiện 12~15g, Đơn bì (sao), Xích thược đều 6g, Lục đậu y 15~30g (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

Dùng Kim Linh Tử Tán gia giảm: Kim linh tử, Uất kim, Tử thảo căn đều 9g, Huyền hồ sách 6~9g, Sài hồ (tẩm dấm), Thanh bì đều 6g, Bạch thược (sao), Đương quy đều 12g, Ty qua lạc 10g (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

Dùng bài  Long Đởm Tả Can Thang gia giảm.

Bệnh phát ở đầu mặt thêm Cúc hoa, phát ở tay vai thêm Khương hoạt, Khương hoàng; Phát bệnh ở chân thêm Ngưu tất, Độc hoạt. Huyết nhiệt rõ thêm Bạch mao căn, Đơn bì. Có bội nhiễm, nhiệt độc thịnh thêm Ngân hoa, Bồ công anh, Thạch cao. Táo bón thêm Đại hoàng. Đau nhiều thêm Huyền hồ, Xuyên luyện tử. Người cao tuổi cơ thể yếu thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ.

Dùng bài Trừ Thấp Vị Linh Thang Gia Giảm. Thêm Kim ngân hoa, Bồ công anh để giải độc. Thêm Huyền hồ hoạt huyết, hành khí chỉ thống.

Dùng bài  Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm. Đau nhiều thêm Huyền hồ, Nhũ hướng, Mộc dược, Đan sâm. Táo bón thêm Đại hoàng. Người cao tuổi cơ thể hư yếu thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm. Bệnh phát ở đầu thêm Ngưu bàng tử, Cúc hoa (dã), Thạch quyết minh. Phát ở ngực sườn thêm Qua lâu...

 

 

Châm Cứu

+ Tùy theo đường kinh bị tổn thương mà chọn huyệt.

Huyệt chính: Khúc trì, Thân trụ, Dương lăng tuyền, Tam âm giao.

Huyệt phối hợp: Vùng trán thêm Thái dương, Đầu duy, Dương bạch. Gò má trên thêm Tứ bạch, Tình minh, Hạ quan; Vùng hàm dưới thêm Giáp xa, Địa thương, Đại nghênh; Vùng hố nách thêm Kiên trinh, Cực tuyền; vùng trên rốn thêm Hợp cốc; Vùng dưới rốn thêm Túc tam lý.

Thanh niên, dùng phép châm tả, đối với người lớn tuổi, nên dùng phép bổ. Hai ngày châm một lần, 10 lần là một liệu trình (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

+ Dùng A thị huyệt: Châm phía trên, phía dưới, bên phải, bên trái vùng tổn thương, châm xiên 15-30o hướng về chỗ tổn thương. Đắc khí thì lưu kim 30 phút, cứ 3~5 phút vê kim một lần. Ngày châm một lần. 10 ngày là một liệu trình.

+ Dựa vào biện chứng để chọn huyệt phối hợp. Huyệt chính: Can du, Khúc trì, Chi câu, A thị huyệt. Phối hợp: Do phong hỏa thêm Kỳ môn, Khúc tuyền, Túc khiếu âm; Dothâps nhiệt thêm Nội đình, Ngoại quan, Hiệp khê; Nhiệt nhiều thêm Hợp cốc, Âm lăng tuyền, Thần môn.

Châm tả. Hai ngày châm một lần, 10 ngày là một liệu trình (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

 

Cứu Pháp

+ Cứu gián tiếp A thị huyệt (vùng tổn thương), Tâm du, Can du. Cứu 30~40 phút, ngày một lần (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

 

Nhĩ Châm

 + Chọn huyệt Phế, Thượng thận, Vùng tương ứng vùng bệnh. phối hợp với Thần môn, Nội tiết, Giao cảm, Chẩm, Dị ứng, Can Tỳ. Châm xong lưu kim 30 phút. Hai ngày châm một lần, 7 ngày là một liệu trình (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

+ Vùng Phế, Tuyến Thượng thận, Thần môn. Kết hợp huyệt tùy theo vị trí : vùng tay thêm Hợp cốc, Khúc trì ; Vùng chân thêm Túc tam lý, Tam âm giao và A thị huyệt.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Bạn có nhận xét gì về phiên bản website mới của chúng tôi?

Tốt

Khá

Trung Bình

Kém

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán