Cây sài hồ nam.
Phát hoa dày, lưỡng phân, mang cụm hoa xám, to 3 - 4,5 mm: cánh hoa 5, như vảy có lằn đỏ: tiểu nhụy 5; vòi nhụy cao bằng 2 lần noãn sào. Nang trái to 3 mm.
Sài hồ nam mọc hoang dựa đồi cát, núi dọc bờ biển, từ: Gia Lai Kom Tum đến Côn Sơn.
Bộ phận dùng: rễ (radix Polycarpaea arenaria) hoặc toàn cây.
Công dụng: rễ hóa gỗ, cứng, y học dân gian dùng toàn cây, làm thuốc hạ nhiệt và trị mồ hôi trộm, chứng tăng tiết mồ hôi.
Liều dùng: 12 - 16 g cây khô, sắc uống.
Lưu ý: Sài hồ là một vị thuốc đông y, là rễ của cây Sài hồ bắc, tên khoa học là Bupleurum chinense, thuộc họ Hoa tán (Umbelliferaea). Có vị đắng, tính bình, vào kinh can, đởm, tâm bào và tam tiêu. Tác dụng: giải biểu, trị sốt nóng, cảm cúm. Dùng sống: trị ngoại cảm, giải nhiệt, lợi tiểu tiện, làm ra mồ hôi, trị ban sởi. Liều dùng: ngày dùng 12 - 24 g, sắc uống.
Cây Đa quả cát (Polycarpa arenaria) có hình dạng thân, lá và rễ hơi giống Sài hồ, được y học dân gian dùng thay thế Sài hồ nên gọi là Sài hồ nam.
Ngoài ra, kinh nghiệm dân gian cũng dùng cây Lức (Cúc tần = Pluchea indica) cũng được gọi là Sài hồ nam và dùng thay thế Sài hồ bắc, để làm thuốc giải cảm, trị sốt nóng, cảm cúm, ho nóng, rối loạn tiêu hóa, bệnh gan mật...
Tác giả bài viết: DS. PHAN ĐỨC BÌNH
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn