HUYẾT KIẾN SẦU 血 見 愁
Teucrium stoloniferum Roxb.
Tên Việt Nam: Tiêu kỳ dính, Hoắc hương núi.
Tên khác: Sơn hoắc hương, Trửu diện thảo, Phương chi khổ thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Teucrium viscidum B1 (Teucrium stoloniferum Roxb).
Họ khoa học: Lamiaceae.
Mô tả: Cỏ sống hàng năm cao 30-60cm, thân vuông, phần dưới bò, phân trên đứng thẳng, có khi gốc hóa gỗ. Lá mọc đối, hình trứng, dài 3-6cm, rộng 1,5-3cm, hai mặt đều có lông, mặt trên có lằn nhăn nên mới gọi là “Trứu diện thảo” mặt dưới lông dày hơn, phiến lá mỏng, mép khía răng cưa. Hoa màu hồng nhạt, mọc thành chùm hay chùy ở kẽ lá và ở ngọn. Quả bế, hình tròn có mạng lưới ở ngoài mặt. Ta hoa vào mùa hè.
Địa lý: Cây phân bố ở Bắc bộ và Trung bộ.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa hè, rửa sạch phơi khô.
Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.
Tính vị: Vị nhạt, Tính mát.
Tác dụng: Tán ứ, tiêu thũng, chỉ huyết, chỉ thống.
Chủ trị:
+ Trị chấn thương do té ngã, bị đập đánh, nôn ra máu, chảy máu cam, xuất huyết do ngoại thương, rắn độc cắn, đinh nhọt sưng lở.
Liều dùng: Khô 15g -30g. Sắc uống. Dùng ngoài, giã tươi đắp nơi sưng tấy.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn