MẠCH, CHỨNG VÀ PHÉP TRỊ BỆNH NGƯỢC
ĐIỀU 1
Thầy nói Mạch của chứng ngược (sốt rét) Huyền. Huyền, Sác là nhiệt nhiều, Huyền, Trì là hàn nhiều. Huyền, Tiểu, Khẩn, dùng phép hạ (xổ) đi sẽ bớt. Mạch Huyền, Trì có thể dùng phép ôn. Huyền Khẩn có thể dùng phép phát hãn, châm cứu. Mạch Phù, Đại có thể dùng phép thổ. Mạch Huyền Sác là cảm phải phong tà phát ra. Dùng phương pháp ăn uống và nghỉ ngơi sẽ khỏi.
ĐIỀU 2
Bệnh Ngược, mỗi tháng phát 1 lần, 15 ngày lành, giả sử không lành, 1 tháng lành hẳn, nếu không bớt là thế nào ?
Thầy nói Đó là kết thành Trừng, Hà, tên gọi Ngược mẫu, nên trị gấp, nên dùng Miết Giáp Tiễn Hoàn.
MIẾT GIÁP TIỄN HOÀN
Miết giáp (nướng) nửa phân, Ô phiến 2 phân (đốt), Hoàng cầm, Thử phụ (rang khô), Can khương, Đại hoàng, Quế chi, Hậu phác, Thạch vi (bỏ lông), Tứ uyển, A giao (nướng), đều 3 phân, Sài hồ, Khương lang (sao) đều 6 phân, Thược dược, Giátrùng (sao), Mẫu đơn (bỏ lõi) đều 5 phân, Phong oa (nướng) 4 phân, Đinh lịch (sao khô), Nhân sâm, Bán hạ, Xích tiêu đều 1 phân Cù mạch, Đào nhân đều 2 phân.
23 vị, Tán bột, dùng 1 đấu tro bếp, Thanh tửu 1 hộc 5 đấu, tẩm tro, đợi rượu còn 1 nửa, cho Miết giáp vào trong, sắc đặc như keo sơn, ép lấy nước, cho thuốc vào, làm thành hoàn to bằng hạt Ngô đồng. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 7 hoàn lúc đói.
ĐIỀU 3
Thầy nói Âm khí cô tuyệt (1 mình âm khí tuyệt), Dương khí độc phát (một mình Dương khí phát) thì nóng mà ít khí, phiền oan (có cảm giác buồn, bực, không thư sướng), tay chân nóng mà muốn ói, tên gọi là Đơn ngược. Nếu chỉ nóng, không lạnh là tà khí trong chứa ở Tâm, ngoài chứa ở khoảng cơ nhục khiến cho người bệnh gầy ố, thoát nhục.
ĐIỀU 4
Người mắc bệnh Ôn ngược, mạch hòa bình, mình không lạnh, chỉ nóng, khớp xương đau nhức, khó chịu, thường nôn, Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang chủ về bệnh ấy.
BẠCH HỔ GIA QUẾ CHI THANG
Tri mẫu 6 lượng, Cam thảo 2 lượng (nướng), Thạch cao 1 cân, Ngạch mễ 2 hợp, Quế chi 3 lượng (bỏ vỏ).
Tước nhỏ, mỗi lần dùng 5 chỉ, sắc với 1 chén rưỡi nước, còn 8 phân, bỏ bã, uống nóng, ra mồ hôi thì khỏi bệnh.
ĐIỀU 5
Ngược, mà lạnh nhiều, gọi là Tẩn ngược, Thục Tất Tán chủ về bệnh ấy.
THỤC TẤT TÁN
Thục tất (rửa bỏ mùi tanh), Long cốt, Vân mẫu (đốt 2 ngày đêm). Lượng bằng nhau
Tán bột, trước khi phát, dùng Tương thủy uống 5 phân.
Ôn ngược, thêm Thục tất nửa phân, lúc phát, uống 1 đồng tiền xúc.
PHỤ PHƯƠNG
( Theo sách Ngoại Đài Bí Yếu)
MẪU LỆ THANG
Mẫu lệ (nung), Ma hoàng (bỏ mắt) đều 4 lượng, Thục tất 3 lượng, Cam thảo 2 lượng.
Dùng 8 thăng nước, sắc Thục tất trước , Ma hoàng, gạt bỏ bọt, lấy 5 thăng, cho các thuốc vào, sắc còn 2 thăng, uống nóng 1 thăng, nếu thổ, đừng uống nữa.
SÀI HỒ KHỨ BÁN HẠ GIA QUÁT LÂU CĂN THANG
(Trị bệnh Ngược phát khát, cũng trị Lao ngược)
Sài hồ 8 lượng, Nhân sâm, Hoàng cầm, Cam thảo đều 3 lượng, Quát lâu căn, Sinh khương đều 2 lượng, Đại táo 12 quả (bổ).
Dùng 1 đấu 2 thăng nước, sắc còn 6 thăng, bỏ bã, lại sắc còn 3 thăng, uống nóng 1 thăng, ngày 2 lần.
SÀI HỒ QUẾ KHƯƠNG THANG
Trị Ngược, hàn nhiều, hơi có nhiệt, hoặc chỉ hàn không nhiệt.
Sài hồ nửa cân, Quế chi (bỏ vỏ), Mẫu lệ (nung), Hoàng cầm đều 3 lượng, Can khương, Chích thảo đều 2 lượng, Quát lâu căn 4 lượng.
Sắc với1 đấu, 2 thăng nước còn 6 thăng, bỏ bã, lại sắc còn 3 thăng, uống nóng 1 thăng. Ngày 3 lần.
Mới uống có thể thấy hơi phiền, uống lần nữa, mồ hôi ra là khỏi bệnh.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn