04:03 ICT Thứ năm, 12/06/2025

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Nghiên cứu khoa học

Liên hệ

BÀI THUỐC HOẠT HUYẾT, KHU PHONG ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU THẦN KINH TOẠ DO LẠNH NĂM 2006- 2007

Thứ tư - 20/07/2011 08:57
Theo quan niệm của y học cổ truyền đau thần kinh toạ còn gọi là toạ cốt phong hoặc yêu cước thống….Bệnh thường do phong hàn, phong hàn thấp, phong thấp nhiệt, ứ huyết gây nên.

TÓM TẮT

 

 

Đau thần kinh toạ là một bệnh phổ biến ở lứa tuổi lao động và người già có nhiều nguyên nhân khác nhau như thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống, do viêm rễ dây thần kinh cục bộ trong đái tháo đường, chấn thương chèn ép tuỷ sống….

          Theo quan niệm của y học cổ truyền đau thần kinh toạ còn gọi là toạ cốt phong hoặc yêu cước thống….Bệnh thường do phong hàn, phong hàn thấp, phong thấp nhiệt, ứ huyết gây nên.

          Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu điều trị đau thần kinh toạ  do phong hàn bằng bài thuốc hoạt huyết khu phong cho trên 50 bệnh nhân tại bệnh viện y học cổ truyền Thừa Thiên Huế năm 2006-2007.

         Kết quả điều trị: Bệnh nhân đáp ứng tốt 20%, khá 54%, trung bình 26%.

         Bài thuốc không có tác dụng phụ đáng kể, giá thành điều trị thấp, thuốc dễ sử dụng.

 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

        Dây thần kinh tọa còn được gọi  dây thần kinh hông to, là dây thần kinh dài nhất cơ thể, trải dài từ phần dưới mặt lưng đến tận ngón chân. Dây thần kinh này được tạo nên bởi đám rối cùng( thân thắt lưng- cùng; rễ thắt lưng L4-L5 và  dây thần kinh cùng S1), xuất phát từ tủy sống. Thần kinh tọa có 3 chức năng chính là chi phối cảm giác, vận động dinh dưỡng, góp phần nuôi dưỡng các phần mà nó đi qua.Trong khung chậu nhỏ, dây thần kinh tọa đi qua lỗ mé hông to đi vào vùng mông. Tiếp đó, thần kinh tọa thoát khỏi khung chậu đi qua khoảng giữa mấu chuyển lớn của xương đùi và u ngồi để xuống đùi.Ở chi dưới dây thần kinh chạy theo mặt sau đùi, chạy dọc theo kheo chân và phân chi thành hai nhánh dây thần kinh chày và dây thần kinh mác chung. Chính những đặc điểm giải phẩu của dây thần kinh tọa giải thích được đau thần kinh tọa lan theo đúng những phân bố thần kinh của nó. Thần kinh tọa cũng như các rể thần kinh tủy khác có mối quan hệ chặt chẻ với ống sống, đĩa đệm, mâm sụn, cũng như các khớp liên mấu, dây chằng..... Mỗi thay đổi của một cấu trúc nói trên đều có thể gây đau cột sống thắt lưng và thần kinh tọa.

      Nguyên nhân chính của đau thần kinh tọa là do thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng chiếm 80% các bệnh lý vùng cột sống thắt lưng cùng. Ngoài ra các dị dạng bẩm sinh cột sống hay các bệnh cột sống thắt lưng cũng gây nên đau thần kinh tọa.

      Đau thần kinh tọa là bệnh thường gặp ở những người lao động chân tay, nhất là nam giới ở độ tuổi từ 30- 60. Đây là bệnh đứng thứ hai trong số các bệnh phải vào điều trị tại khoa khớp của bệnh viện Bach Mai sau bệnh viêm khớp dạng thấp.

      Tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế bệnh nhân vào điều trị bệnh thần kinh tọa chiếm 8-10 % trong tổng số bệnh nhân điều trị.

      Theo y học cổ truyền đau thần kinh tọa còn gọi là yêu cước thống( tọa cốt phong) thuộc phạm trù chứng tý thông thường do phong hàn( lạnh), do phong hàn thấp( thoái hóa cột sống, gai đôi),do phong thấp nhiệt( viêm khớp cùng chậu, viêm rễ hoặc dây thần kinh cục bộ, do ứ huyết( chấn thương).

     Hiện nay điều trị đau thần kinh tọa sử dụng các phương pháp điều trị khác nhau.Tây y sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm, vitaminB1, B6,B12, vật lý trị liệu, kéo giản cột sống.Y học cổ truyền sử dụng tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà sử dụng các bài thuốc cổ truyền khác nhau với pháp điều trị hoạt huyết, khu phong, tán hàn, hành khí, bổ can thận kết hợp với châm cứu, thủy châm.Các bài thuốc trong thực tế ứng dụng sẽ cho kết quả khác nhạu và lợi ích kinh tế, xã hội  khác nhau.Với mong muốn đạt được hiệu quả trong điều trị chúng tôi tiến hành áp dụng triển khai tại BVYHCT Thừa Thiên Huế bài thuốc Hoạt huyết, khu phong để điều trị bệnh đau thần kinh tọa do lạnh trong 2 năm 2006-2007 nhằm mục tiêu:

                    1.Đánh giá hiệu quả của bài thuốc Hoạt huyết khu phong.

                    2.Tính an toàn của bài thuốc.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.

   *  Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán đau thần kinh tọa do lạnh, không phân biệt tuổi giới đến điều trị tại bệnh viện y học cổ truyền số lượng:

   * Thời gian nghiên cứu tiến hành từ tháng 10/2005- 10/2007.

   *  Địa điểm nghiên cứu tại khoa nội và khoa dịch vụ bệnh viện y học cổ truyền Thừa Thiên Huế.

2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại.

    - Bệnh nhân không phân biệt giới tính, tuổi, nghề nghiệp.

    - Có các dấu hiệu đặc trưng để chẩn đoán đau thần kinh tọa như:

    + Dấu hiệu Lasegue (+)

    + Điểm đau Valleix (+)

    + Có điểm đau cạnh sống lưng ( l4-s1).

    + Nghiệm pháp Neri (+)

    + Nghiệm pháp Bonnet (+).

2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền

   - Chọn bệnh nhân tọa cốt phong thể phong hàn dựa vào các triệu chứng:

   + Đau vùng thắt lưng lan xuống mặt sau đùi mặt ngoài đầu gối, ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài, mu bàn chân và tận cùng đến ngón chân cái thể L5 tương ứng với đường đi của kinh đởm.

   + Nếu phong hàn xâm nhập đơn thuần theo kinh bàng quang thì đau trừ thắt lưng lan xuống mông, sau đùi, mặt sau cẳng chân, qua gót, dọc theo mặt ngoài xương đốt bàn 5, đầu ngón chân út thể S1.

    Tính chất của cơn đau tăng lên khi trời lạnh, chườm nóng thì dễ chịu.

   - Bệnh mới phát, hoặc đã kéo dài thường kèm theo các triệu chứng toàn thân ăn kém ngũ ít, lưỡi mỏng, rêu lưỡi trắng.

Mạch phù huyền hoặc sáp.

2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng mở, đánh giá trước và sau điều trị

2.2.2 Chất liệu nghiên cứu:

    Bài thuốc hoạt huyết khu phong với các thành phần và công thức sau:

 

Độc hoạt 16,Khương hoạt 8g, Xuyên khung 8g, Độc qui  12g, Phòng phong 12g, Ngưu tất 16 g, Phòng kỷ 12g , Quế chi 8g, Cam thảo  6g, Tế tân 6g, Tần giao 10g, Xích thược 12g, Thục địa 12g, Phục linh 12g,

 

 

Kết quả điều trị dựa trên thang điểm lâm sàng của Nguyễn xuân Thản như sau:

     Dựa vào các triệu chứng như đau, vẹo cột sống, dấu hiệu Lasegue, Valleix, Shuber, khoảng cách tay mặt đất khi cúi thẳng đầu gối, rối loạn cảm giác, phản xạ gót chân, vận động, teo cơ với mức độ nhẹ 1 điểm, trung bình 2 điểm, nặng 3 điểm, rất nặng 4 điểm.

 

       Bệnh nhân khám và đánh giá theo thang điểm ở trên từ ngày nhập viện và sau điều trị ở ngày thứ 7, 14, 21, 28.

       Đồng thời được theo giỏi các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sẩn ngứa...

   - Tiêu chuẩn đánh giá chung sau điều trị:

    + Loại tốt (A) tổng số điểm giảm > 80%.

    + Loại (B) tổng số điểm giảm 60-80%.

    + Loại trung bình (C) tổng số điểm giảm 59- 40%.

    + Loại kém (D) tổng điểm giảm 39-20%.

    + Không hiệu quả (E) tổng điểm giảm < 20%.

  - Xử lý kết quả bằng toán thống kê y học trên phần mềm EPI INFO 6.04

3. KẾT QUẢ BÀN LUẬN

3.1 TỶ LỆ BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH TỌA DO LẠNH TRONG THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.

Bảng 1 Tỷ lệ bệnh nhân đau thần kinh tọa do lạnh (2005-2006)

 

Bệnh nhân DTKT

Năm 2005

Năm 2006

N

Đau TKT do lạnh

24

26

50

Tổng số b/n

1655

1930

3585

Tỷ lệ %

1,4

1,8

1,39

 

 

Nhận xét:

    Tỷ lệ bênh nhân đau thần kinh tọa do lạnh năm 2006 cao hơn năm 2006.

3.2.TỶ LỆ GIỚI MẮC BỆNH.

Bảng 2. Tỷ lệ giới mắc bệnh trong thời gian nghiên cứu.

Giới

Số lượng

Tỷ lệ %

Nam

32

64

Nữ

18

36

Tổng số N=50

p < 0,01

100%

 

 

 

 

                                                     Biểu đồ 2: Tỷ lệ giới mắc bệnh trong thời gian nghiên cứu

Nhận xét:   Tỷ lệ bệnh nhân bị đau thần kinh tọa do lạnh ở nam nhiều hơn nữ là 24%.

3.3.ĐỘ TUỔI MẮC BỆNH.

Bảng 3. Phân loại độ tuổi mắc bệnh.

 

Biểu đồ 3: Phân loại độ tuổi mắc bệnh

 

Nhận xét: Độ tuổi  từ 31- 50 có tỷ lệ mắc đau thần kinh tọa do lạnh nhiều nhất trong nghiên cứu.

3.4. NGHỀ NGHIỆP CỦA BỆNH NHÂN.

Bảng 4. Nghề nghiệp của bệnh nhân liên quan đến bệnh tật.

Nghề nghiệp

Lao động chân tay

Lao động trí óc

Tuổi già

Tổng số

36

6

8

Tỷ lệ %

72

12

16

 

Nhận xét:

      Theo nghề nghiệp tỷ lệ người lao động cơ bắp bị bệnh cao nhất 72%.

3.5.THỜI GIAN MẮC BỆNH.

Bảng 5. Thời gian mắc bệnh.

Thời gian mắc bệnh

 1 tháng <

2 tháng

>3 tháng

Tổng số

34

9

7

Tỷ lệ %

68

18

14

 

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh dưói 1 tháng đến điều trị cao nhất 68%.

3.6.KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ THEO GIAN.

Bảng 6.Diễn biến điều trị theo thời gian.

 

Nhận xét: Mức độ đau giảm dần sau 7, 14, 21, 28 ngày đánh giá.

 

4. KẾT LUẬN

      Qua kết quả hai năm thực hiện điều trị bệnh nhân đau thần kinh tọa do lạnh bằng bài thuốc hoạt huyết khu phong tại bệnh viện y học cổ truyền Thừa Thiên Huế gồm 50 bệnh nhân chúng tôi thấy:

1.Lâm sàng.

         - 20% bệnh nhân đạt kết quả tốt.

         - 54% bệnh nhân đạt kết quả khá.

         - 26% bệnh nhân đạt kết quả trung bình.

         - Không có bệnh nhân đạt kết quả kém.

2.Tác dụng không mong muốn của bài thuốc hoạt huyết khu phong  chiếm 2%.Thuốc dể sử dụng, giá thành điều trị thấp có thể áp dụng rộng rãi ở các tuyến y tế cơ sở.

Tác giả bài viết: BS CKII. Hoàng Đức Dũng

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Ý kiến của bạn về giao diện của website http://www.tuetinhlienhoa.com.vn?

Đẹp, duy trì giao diện như vậy

Bình thường, cần điều chỉnh

Xấu, cần thay đổi ngay

Ý kiến khác (xin gửi về email: support@tuetinhlienhoa.com.vn)

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán