Tên đề tài : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHÂM CỨU TRÊN NHỊP TIM Ở BỆNH NHÂN CƯỜNG GIÁP
TÓM TẮT
Rối loạn nhịp tim vừa là dấu chứng vừa là biến chứng của bệnh lý cường giáp. Trong mục đích phối hợp Đông Tây Y để chữa bệnh, chúng tôi sử dụng nhóm huyệt Nội quan - Thần môn - Tam âm giao châm cứu 34 bệnh nhân cường giáp với thời gian lưu kim 30 phút ghi nhận kết quả sau:
Châm cứu làm chậm nhíp tim ở 91,18% bệnh nhân cường giáp có nhịp tim nhanh, trong số đó 67,65% bệnh nhân có hiệu quả tốt.
Thời gian bắt đầu tác dụng sau châm 5 phút, tác dụng tối đa từ 30 phút đến 3 giờ, thời gian kéo dài tác dụng từ 21 đến 24 giờ.
Châm cứu làm cải thiện một số triệu chứng nhịp tim nhanh trên lâm sàng và hiệu quả này không liên quan đến tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh của bệnh nhân.
Hiệu quả của châm cứu tỷ lệ nghịch với nồng độ T3, T4 và tỷ lệ thuận với nồng độ TSH. Ngoài ra các tác dụng phụ và tai biến do châm cứu không đáng kể.
Châm cứu đã tỏ ra có hiệu quả bước đầu ứng dụng điều trị nhịp tim nhanh ở bệnh nhân cường giáp.
SUMMARY
Arrhythmia is not only a symstom but also a complication of Hyperthyroidism. On combination of Modern and Traditional Medicine to treament, we use group points 6P (Noi quan) - 7Ht (Than mon) - 6Sp (Tam am giao). we acupuncture these points and remain there for 30 minutes on 34 hyperthyroid patients.
The results of our observations are as follows:
- Acupuncture does diminish heart rate on 91,18% hyperthyroid patients with tachycardia, in among of 67, 65% patients which have good results.
- Time beginning effect is after acupuncture 5 minutes, maximum effect is 30 minutes to 3 hours, during effect is 21 to 24 hours.
- Acupuncture does improve some tachycardia symstoms on clinic and this result is not relation with age, sex and the time which discover the disease.
- The result of acupuncture is inverse ratio to gradient of T3, T4 and direct ratio to gradient TSH. In addition, the side effects and complications of Acupuncture are of no account.
Acupuncture showed that it has result on the beginning use to treatment tachycardia in hyperthyroid patient.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cường giáp là một trong những bệnh lý tuyến giáp thường gặp trên lâm sàng. Tim mạch là một trong những dấu hiệu đầu tiên khi bệnh khởi phát và cũng là triệu chứng khiến bệnh nhân đi khám bệnh. Trong đó rối loạn nhịp tim mà nhịp nhanh là biểu hiện thường gặp nhất .
Bên cạnh chỉ định thuốc kháng giáp, việc sử dụng thuốc tim mạch là mối quan tâm của thầy thuốc lâm sàng đặt ra trước những bệnh nhân cường giáp này.
Trong khi chờ đợi tác dụng của thuốc kháng giáp, cần có thời gian khá dài (10- 15 ngày) bệnh nhân phải sử dụng một số thuốc làm chậm nhịp tim như các thuốc ức chế b... Nhưng trên thực tế, một số bệnh nhân không thể dùng các thuốc đó (hen phế quản, lóet dạ dày tá tràng, hạ đường máu , phụ nữ mang thai...).
Một số tài liệu trong và ngoài nước về Y học cổ truyền có đề cập đến phương pháp sử dụng một số huyệt châm cứu để điều hòa nhịp tim trong các rối loạn về tim mạch. Dương Thế Tăng và Tống Hy (Trung Quốc)đã ghi nhận rằng trên lâm sàng khi châm huyệt Nội Quan làm cho nhịp tim đang nhanh thì chậm lại. Theo Sở nghiên cứu Y học thực nghiệm thuộc Viện khoa học Trung Quốc , trên thực nghiệm khi tiêm Adrenalin để làm tăng tần số tim của thỏ sau đó châm vào huyệt Nội quan và Túc tam lý thì tim đập chậm lại, tác dụng của Adrenalin bị ức chế rõ rệt.
Tuy nhiên cho đến nay, tại Việt Nam vẫn chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu tác dụng của châm cứu làm chậm nhịp tim ở bệnh nhân cường giáp.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi nghiên cứu đề tài này.
Mục đích của đề tài nhằm :
1. Đánh giá thời gian bắt đầu, thời gian tác dụng tối đa và kéo dài tác dụng của châm cứu trên nhịp tim ở bệnh nhân cường giáp.
2. Đánh giá mối liên quan giữa hiệu quả của châm cứu với một số đặc điểm lâm sàng và nồng độ T3,T4 , TSH huyết tương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng:
Gồm 34 bệnh nhân được chẩn đoán cường giáp do các bệnh của tuyến giáp dựa theo một số tiêu chuẩn lâm sàng, cận lâm sàng, trong đó bệnh nhân chưa điều trị hoặc đang điều trị trong tuần đầu (khi thuốc kháng giáp chưa tác dụng).Bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú và ngoại trú tại Khoa Hô hấp - Nội tiết - Thần kinh Bệnh viện trung ương Huế từ 3/2000- 6/2001.
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Cho bệnh nhân nghỉ ngơi 15 phút trước khi châm cứu.
- Đo điện tâm đồ (chủ yếu ở chuyển đạo DII), bắt mạch trước khi châm.
2.2. Tiến hành châm
+ Huyệt vị sử dụng: huyệt Nội quan, Thần môn, Tam âm giao hai bên.
+ Phương pháp châm cứu : châm tả, vê kim , cách 5 phút vê kim một lần
+ Thời gian lưu kim: 30 phút.
+ Theo dõi:
Sau khi châm, bắt mạch quay để theo dõi ở các thời điểm 0 phút, 5phút, 10 phút, 20 phút, 30 phút: đánh giá thời gian tác dụng.
Đo điện tâm đồ sau châm.
Theo dõi thời gian tác dụng trong 24 giờ. Bắt mạch quay 3 giờ một lần sau châm.
3. Đánh giá
3.1. Thời gian tác dụng của châm cứu:
- Thời gian bắt đầu tác dụng : nhịp tim bắt đầu giảm so với trước châm.
- Thời gian tác dụng tối đa: nhịp tim chậm nhất so với trước châm.
- Thời gian kéo dài tác dụng: nhịp tim tăng trở lại như trước châm.
3.2. Tần số tim trung bình vào các thời điểm
So sánh tỷ lệ tần số tim trung bình vào các thời điểm sau châm cứu trong 24 giờ. Đánh giá thời điểm tần số tim trung binh giảm <90 lần /phút và thời điểm tần số tim giảm tối đa.
3.3. Tần số tim giảm tối đa / phút
3.4. Tỷ lệ giảm tần số tim / phút sau lưu kim 30 phút
3.5. Số nhịp tim giảm sau châm 24 giờ
3.6. Thời gian tần số tim giảm tối đa sau châm
3.7. Thời gian tần số tim tăng trở lại sau châm
3.8. Phân độ đánh giá hiệu quả của châm cứu :
¨ Tần số tim /phút sau châm 30 phút: chia làm 4 mức độ đánh giá:
+ Tốt : sau khi châm nhịp tim < 90 lần/ phút.
+ Trung bình: sau khi châm nhịp tim từ 90 - 100 lần / phút
+ Ít hiệu quả: sau khi châm nhịp tim từ 101- 110 lần / phút.
+ Không hiệu quả: sau khi châm nhịp tim > 110 lần / phút.
¨ Giảm tần số tim /phút sau châm:
+ Không giảm
+ Giảm từ 0 - 10 nhịp
+ Giảm từ 11 - 20 nhịp
+ Giảm từ 21 - 30 nhịp
+ Giảm > 30 nhịp
3.9. Hiệu quả đáp ứng với châm cứu
+ Vào thời điểm tối đa
+ Sau 24 giờ
4. Liên quan đáp ứng với một số đặc điểm lâm sàng
5. Liên quan đáp ứng với nồng độ T3 , T4 và TSH huyết tương
6. Tác dụng và tai biến sau châm cứu
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân:
Nam : 9 bệnh nhân (73,5%)
Nữ : 25 bệnh nhân(26,5%)
Tuổi trung bình = 36 ±12 (p <0,01)
Thời gian phát hiện bệnh sớm nhất : 1 tháng
Thời gian mắc bệnh lâu nhất : 5 năm
Thời gian phát hiện bệnh < 1 năm : 53%
Thời gian phát hiện bệnh > 1 năm : 47%
Thuốc kháng giáp tổng hợp đã dùng: Carbimazol, Basdene
Số bệnh nhân có tiền sử điều trị thuốc kháng giáp chiếm tỷ lệ 76,5%
Số bệnh nhân không có tiền sử điều trị thuốc kháng giáp chiếm tỷ lệ 23,5%.
Tỷ lệ bướu giáp độ II (TCYTTG) : 88,2%
Các triệu chứng run tay, gầy sút cân, da nóng ẩm chiếm tỷ lệ 100%.
T3 tăng ( >1,9ng/ml ) : 29/29 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 100%
T4 tăng (> 110ng/ml) : 27/29 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 93,1%
TSH giảm (< 0,1mU/ml) : 24/25 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 96%.
2. Hiệu quả của châm cứu trên nhịp tim ở bệnh nhân cường giáp
Chúng tôi đã sử dụng nhóm huyệt Nội Quan , Thần Môn và Tam Âm Giao châm cứu cho tất cả đối tượng được nghiên cứu kết quả thu được như sau :
2.1. Đánh giá tần số tim trung bình vào các thời điểm:
P: phút
G: giờ
Tần số tim trung bình giảm dần trong 24 giờ và đặc biệt là giảm ngay sau châm ở phút thứ 5 .Trong đó thời điểm sau châm 30 phút (sau khi rút kim) tần số tim trung bình giảm dưới 90 lần / phút và giảm tối đa từ 30 phút đến giờ thứ 3.
2..2. Đánh giá tần số tim giảm tối đa /phút:
Chúng tôi nhận thấy rằng tần số tim giảm tối đa /phút sau khi châm cứu là 19 ±8 nhịp /phút. Tỷ lệ giảm tần số tim tối đa sau châm > 10 nhịp chiếm đa số ( 88,23%), và > 20 nhịp chiếm 38,24%. Tần số tim giảm tối đa < 10 nhịp và > 30 nhịp chiếm tỷ lệ thấp (2,94%).
2.3. Đánh giá tỉ lệ giảm tần số tim/ phút sau lưu kim 30 phút:
Tỷ lệ giảm tần số tim/ phút sau lưu kim 30 phút từ 11 - 20 nhịp chiếm đa số (55,9%).
2.4. Đánh giá sô nhịp tim giảm sau châm 24 giờ:
Trung bình số nhịp tim giảm sau châm 24 giờ là 15±7 nhịp và được phân bố như sau:
Trung bình số nhịp tim giảm sau châm 24 giờ là 15 ±7 nhịp . Số nhịp tim giảm 10 nhịp chiếm tỷ lệ cao 79,4% , 20 nhịp là 38,2%. Không có trường hợp nào giảm 30 nhịp sau 24 giờ. Như vậy tác dụng của châm cứu đã duy trì kéo dài trong vòng 24 giờ. Đây là một kết quả rất quan trọng giúp cho chúng ta có thể áp dụng châm cứu ngày một lần trên bệnh nhân để làm giảm nhịp tim nhằm giảm cung lượng tim, giảm tăng gánh cho tim.
2.5. Đánh giá thời gian tần số tim giảm tối đa sau châm:
Thời gian trung bình tần số tim giảm tối đa sau châm là 53 ±55 phút .Phân bố theo các mốc thời gian như sau:
2.6. Đánh gia thời gian tần số tim tăng trở lại sau châm:
Tần số tim tăng trở lại sau 24 giờ chiếm tỷ lệ 70,59%.
Kết quả này cho thấy chỉ cần châm cứu ngày một lần cho các bệnh nhân cường giáp có nhịp nhanh thì có thể làm giảm nhịp tim xuống mức bình thường hoặc gần bình thường.
2.7. Đánh giá hiệu quả của châm cứu ở bệnh nhân cường giáp:
Tần số tim/ phút sau lưu kim 30 phút.
Tỉ lệ có hiệu quả : 91,18%
Tỷ lệ có hiệu quả tốt : 67,65%
Tỷ lệ có hiệu quả trung bình : 17,65%
Để đánh giá hiệu quả của châm cứu, chúng tôi chọn mốc là thời điểm sau lưu kim 30 phút vì đây là thời điểm sau khi rút kim.
Qua nghiên cứu trên 34 bệnh nhân cường giáp chúng tôi nhận thấy tỷ lệ có hiệu quả tốt là 23 bệnh nhân ( 67,65%) tương đương với sau lưu kim 30 phút nhịp tim ghi nhận < 90 lần / phút.
2.8. Hiệu quả đáp ứng với châm cứu vào thời điểm tối đa
Loại A (<90 lần/ phút) chiếm tỷ lệ 67,7%.
Đây là thời điểm mà tần số tim giảm thấp nhất trong suốt thời gian nghiên cứu . Ở thời điểm này , tần số tim / phút < 90 lần phút ( xếp loại A) đat tỷ lệ cao nhất (67,7%) với 23/34 bệnh nhân nghiên cứu. Điều quan trọng là nhịp tim giảm so với trước châm nhưng không có trường hợp nào < 60 lần / phút ( mốc của nhịp tim chậm ).
2.9. Hiệu quả đáp ứng với châm cứu sau 24 giờ:
Sau châm 24 giờ tỷ lệ có hiệu quả tốt là 50%.
Như vậy châm cứu có tác dụng làm cho nhịp tim đang nhanh phải châm lại. Và sau 24 giờ đa số các trường hợp châm cứu vẫn còn hiệu quả . Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời điểm lặp lại của châm cứu. Do đó chỉ cần châm ngày 1 lần thì thông thường có thể khống chế được nhịp tim.
3.6. Liên quan giữa đáp ứng của châm cứu với đặc điểm lâm sàng:
A: Tốt (nhịp tim <90 lần phút)
B: Trung bình (nhịp tim 90-100lần phút)
C: Ít hiệu quả (nhịp tim 101-110lần phút)
D: Không hiệu quả ( nhịp tim >110lần phút)
Không có sự khác biệt về mối liên quan giữa độ tuổi, giới tính, thời gian phát hiện bệnh và đáp ứng lâm sàng.
3.7. Liên quan giữa đáp ứng với châm cứu và đặc điểm cận lâm sàng:
Tăng T3 máu có tương quan nghịch chiều và ít chặt chẽ với hiệu quả của châm cứu, với hệ số tương quan r = -0,21. Nồng độ T3 càng tăng thì đáp ứng với châm cứu kém hơn trong khi đó nồng độ T3 thấp đáp ứng với châm cứu càng tốt.
Tăng T4 máucó tương quan nghịch chiều và khá chặt chẽ với hiệu quả của châm cứu với hệ số tương quan r = - 0,38 .
Nồng độ TSH > 0,1mU/ml đáp ứng với châm cứu tốt hơn nhiều.
3.8. Tác dụng toàn thân và tai biến sau châm cứu
Hết hồi hộp = 79,4%.
Tai biến chảy máu (không đáng kể ) = 5,8%
Như vậy châm cứu có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và tai biến sau châm là không đáng kể.
KẾT LUẬN
Qua châm cứu trên 34 bệnh nhân cường giáp bằng cách sử dụng nhóm huyệt Nội quan -Thần môn -Tam âm giao với thời gian lưu kim 30 phút chúng tôi đưa ra kết luận sau:
1. Châm cứu nhóm huyệt Nội quan -Thần môn -Tam âm giao có tác dụng làm chậm nhịp tim 91,18% ở bệnh nhân cường giáp có nhịp tim nhanh , trong số đó 67,65% bệnh nhân có hiệu quả tốt (nhịp tim < 90 lần/phút).
Qua châm cứu chúng tôi còn ghi nhận:
- Thời gian bắt đầu tác dụng: sau châm 5 phút.
- Thời gian tác dụng tối đa : sau châm từ 30 phút đến 3 giờ.
- Thời gian kéo dài tác dụng: sau châm từ 21 đến 24 giờ.
2. Mối liên quan giữa hiệu quả của châm cứu:
Đối với một số đặc điểm lâm sàng: Châm cứu làm cải thiện một số triệu chứng cơ năng (hồi hộp, mệt ngực...)
Tác giả bài viết: ThS. BS. Nguyễn Thị Tân
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn