5. Đau đầu do thận hư
Do bẩm sinh bất túc, phòng lao quá độ khiến thận tinh khuyết tổn. Thận chủ cốt sinh tuỷ, tuỷ thông lên não, não là bể của tuỷ. Thận tinh giảm thiểu lâu ngày thì bể tuỷ rỗng không sinh đau đầu. Nếu thận âm khuy tổn lâu kéo theo thận dương suy thì khí thanh dương không khai triển lên trên mà phát chứng đau đầu. Điều trị nên bổ thận điền tinh.
Chủ chứng: Đầu khi đau khi không, khi đau kiêm hoa mắt chóng mặt, lưng gối đau ê bủn rủn, đàn ông di tinh, đàn bà đới hạ, ù tai, ít ngủ, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm - tế vô lực.
Trị liệu: Đại bổ nguyên tiễn gia giảm: Thục địa 16g, Sơn thù nhục 10g, Sơn dược 10g, Câu kỷ tử 10g, Đỗ trọng 10g, Đương quy 10g, Nữ trinh tử 12g, Thỏ ty tử 6g, Cúc hoa 6g, Mạn kinh tử 6g. Sắc uống.
6. Đau đầu do huyết hư
Do ăn uống không điều độ, làm lụng quá sức hoặc sau khi bệnh khỏi, sau khi sinh tỳ vị hư nhược, sinh hoá không đầy đủ, khí huyết suy tổn, hoặc do các chứng mất máu quá nhiều; khí hư thì khí thanh dương không đi lên, huyết hư thì não bộ không được nuôi dưỡng tốt, từ đó phát sinh đau đầu. Điều trị nên dùng thuốc bổ huyết.
Chủ chứng: Đau đầu, hoa mắt, sắc mặt xanh xao kém tươi tỉnh, hồi hộp trống ngực, mỏi mệt yếu sức, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế - nhược.
Trị liệu: Tứ vật thang gia giảm: Sinh địa 10g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g, Mạn kinh tử 10g, Cúc hoa 6g, Tang thầm tử 12g, Hà thủ ô 10g, A giao 10g. Sắc uống.
7. Đau đầu do đàm trọc
Tỳ mất kiện vận, đàm trọc trở trệ, khí thanh dương không thăng lên, các khiếu ở trên bị chướng ngại gây đau đầu do đàm trọc. Điều trị dùng thuốc hoá đàm giáng nghịch, kiện tỳ hoà vị.
Chủ chứng: Đau đầu tối tăm mặt mũi, vùng ngực - chấn thuỷ đầy tức khó chịu, nôn oẹ đàm dãi, rêu lưỡi nhớt, mạch Hoạt hoặc Huyền - Hoạt.
Trị liệu: Bán hạ Bạch truật thiên ma thang gia giảm: Bán hạ 10g, Bạch truật 15g, Thiên ma 10g, Phục linh 12g, Trần bì 6g, Mạn kinh tử 12g, Bạch tật lê 10g. Sắc uống.
8. Đau đầu do ứ huyết
Đau đầu do ứ huyết phần lớn phát sinh sau chấn thương bên ngoài sọ não hoặc phụ nữ kinh hành không thông, bệnh lâu ngày nhập vào kinh lạc dẫn đến khí trệ huyết ứ, huyết ứ trở ngại mạch lạc lên não, không thông nên đau (bất thông tắc thống). Điều trị dùng thuốc hoạt huyết hoá ứ.
Chủ chứng: Đau đầu lâu ngày không hết, có điểm đau cố định, đau như dùi đâm hoặc tiền sử có chấn thương bên ngoài đầu, lưỡi có chấm điểm ứ huyết, mạch Tế hoặc Tế - Sáp.
Trị liệu: Thông khiếu hoạt huyết thang gia giảm: Đào nhân 9g, Hồng hoa 9g, Xích thược 6g, Xuyên khung 6g, Hành 3 củ, Đương quy vĩ 10g, Sâm tam thất 6g. Sắc uống.
(Còn nữa)
Phan Lang (Theo Phương đáo thống trừ - NXB Cổ tịch Trung y, Bắc kinh 1997.)
CTQ số 20
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn