Theo Đông y: Răng là phần thừa của xương (thuộc thận). Kinh túc dương minh vị liên lạc với hàm trên, kinh thủ dương minh đại trường liên lạc với hàm dưới. Vì vậy, luận trị các chứng đau Răng chủ yếu theo 3 kinh thận, vị và đại trường.
Nguyên nhân dẫn đến đau Răng có rất nhiều nhưng thường gặp hơn cả là do Thận hư bất túc, hư hoả thượng viêm, cùng phong hoả, thấp nhiệt. Ngoài số ít thuộc chứng phạm vi ngoại khoa phải dùng thủ thuật trị liệu, còn lại đa số đều có thể dùng thuốc điều trị nội khoa.
Đau răng do thực hoả (thực hoả nha thống)
Triệu chứng: Đau Răng do thực hoả, thường gặp là do hoả tà của trường vị, can đởm. Đau Răng thường kèm với đau đầu, phát sốt, mắt đỏ, miệng đắng và khô, khát, thích uống lạnh, bứt rứt, táo bón, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch xác thực; cũng có khi gặp lợi và hàm sưng đau, hoặc xuất huyết, hoặc hoá mủ. Chứng sưng đỏ mà có xuất huyết là bệnh tại phần huyết, nếu không xuất huyết là bệnh tại phần khí.
Trị liệu:
Bệnh tà tại phần huyết dùng: Thăng ma 3g, Xuyên hoàng liên 3g, Đơn bì 10g, Sinh địa hoàng 15g, Đương quy 15g; sắc uống.
Bệnh tà tại phần khí dùng bài thuốc trên thêm Kinh giới tuệ 9g, Phòng phong 9g, Tế tân 3g. Sắc uống.
Nếu thấy trường vị tích nhiệt, chỗ sưng lở loét thì dùng: Sinh đại hoàng 6g, Huyền minh phấn 6g (hoà vào thuốc sau), Thạch cao 20g, Liên kiều 10g, Điều cầm 6g, Chi tử 6g, Bạc hà 3g, Cam thảo 1g, Thăng ma 2g; sắc uống.
Đau răng do hư hoả (hư hoả nha thống)
Triệu chứng: đau Răng do hư hoả, đau lâm râm kéo dài, không đau dữ dội như do thực hoả. Mức nặng, hoặc có thể thấy chân răng lung lay hoặc trồi lên, nhưng lợi vẫn không sưng mọng; có lúc thấy kèm họng ráo, hầu đau, buồn bực khó ngủ, tai ù mắt đỏ, chất lưỡi đỏ non, mạch tế sác.
Trị liệu: Sinh địa 20g, Thục địa 20g, Huyền sâm 40g; sắc uống; cũng có thể dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn.
- Lục vị địa hoàng hoàn: Thục địa 80g, Sơn dược 40g, Sơn thù nhục 40g, Phục linh 30g, Đơn bì 30g, Trạch tả 30g, tất cả tán mịn, luyện mật làm hoàn. Mỗi ngày uống 2 lần với nước muối nhạt, mỗi lần 6g.
Đau do sâu răng (Trùng chú tác thống)
Triệu chứng: Răng đau, có lỗ cối nhỏ, có trùng sâu bên trong, ăn mòn ruỗng Răng.
Trị liệu: Dùng Định thống tán ngậm nuốt dần, hoặc dùng Thất tiếu tán điều trị tại chỗ bên ngoài.
- Định thống tán: Đương quy 6g, Sinh địa 9g, Tế tân 3g, Can khương 3g, Bạch chỉ 9g, Liên kiều 9g, Khổ sâm 6g, Xuyên tiêu 3g, Hoàng liên 5g, Cát cánh 3g, Ô mai 9g, Cam thảo 5g; sắc nước ngậm nuốt dần dần.
- Thất tiếu tán: Xuyên tiêu bột 1g, Ba đậu 1 hạt giã nát, dùng cơm làm hoàn, lấy bông bọc nhét vào lỗ sâu.
Đau răng do phong nhiệt (phong nhiệt nha thống)
Triệu chứng: Răng đau và sưng, đau thấu đầu não; ra gió thì đau nhức tăng nặng.
Trị liệu: Khương hoạt 5g, Độc hoạt 5g, Phòng phong 3g, Xuyên khung 3g, Tế tân 1,5g, Bạc hà 3g, Sinh địa 9g, Hoàng cầm 5g; sắc uống lúc đi ngủ.
Đau do cam răng (nha cam thống)
Cam răng chủ yếu phát ở trẻ con; nguyên nhân phần lớn do khí hư thọ hàn, tích nhiệt bên trong; hoặc do ăn nhiều chua, ngọt, chất béo quá độ, tích trệ lâu ngày hoá nhiệt bốc lên; hoặc sau khi mắc bệnh đậu chẩn, độc tà chưa hết hoặc bệnh mới dứt nội nhiệt còn hun đốt gây nên.
Triệu chứng: Răng lợi viêm loét, đau rát, miệng hôi, chảy máu, nên dùng thuốc thanh vị giải độc uống trong.
Trị liệu: Sinh thạch cao 20g, Xuyên hoàng liên 3g, Sinh địa hoàng 10g, Hoàng cầm 5g, Đơn bì 5g, Thăng ma 3g, Trúc diệp 6g; sắc uống; chứng nặng thì mài Linh dương giác (1g) hoà thuốc uống.
Đau răng do nhọt đinh (nha đinh thống)
Nhọt đinh chân Răng phần lớn do hoả độc kinh vị hoặc thấp nhiệt kinh thái dương gây nên.
Triệu chứng: Nhọt đinh sinh hai bên lợi Răng, mọc nhô lên hình như hạt gạo, đau thấu ra má, cổ, nhọt vỡ chảy máu, đau.
Trị liệu: Trước tiên dùng kim tam lăng khêu nhọt, vừa thấy máu là được, ngoài xát Bạt đinh tán, trong uống Hoàng liên giải độc thang. Chứng này cần điều trị gấp, nếu không độc tà công ngược vào tâm, bệnh nhân hồi hộp, vật vã, hôn mê rất khó trị.
- Bạt đinh tán: Nao sa, Bạch phàn, Muối ăn rang (3 vị lượng bằng nhau), tán mịn, xát lên nhọt.
- Hoàng liên giải độc thang: Hoàng liên 5g, Hoàng cầm 5g, Hoàng bá 5g, Chi tử 6g; sắc uống.
Đau răng do ung thư (nha thư thống)
Nha thư còn có tên là Cốt tào phong, Nha xoa phát, Xuyên tai phát, phần lớn do phong hoả tà độc hun đốt 2 kinh Thủ thiếu dương tam tiêu và Túc dương minh vị gây nên.
Triệu chứng: Bắt đầu phát ra từ trước tai lan xuống má, cổ, đau theo gân xương, ẩn sâu dưới da có hạch nhỏ, sau lớn dần như trái Hồ đào, ngày càng sưng đỏ, hoặc vỡ loét, khó lành miệng; dịch mủ dơ hôi hoặc trong loãng, lâu ngày tuỷ Răng hoại tử chảy ra ngoài, khớp hàm không vận động được, thậm chí xương hàm mục ruỗng, Răng rụng hết.
Trị liệu: Khi bệnh mới sơ phát, điều trị bằng bài Nhân trần tán rất hiệu quả; bệnh lâu ngày, đã lở loét thì chuyển ngoại khoa điều trị.
- Nhân trần tán: Nhân trần, Liên kiều, Bán hạ, Kinh giới tuệ, Ma hoàng, Thăng ma, Hoàng cầm, Đơn bì, Xạ can, Khương hoạt, Bạc hà, Cương tàm, Đại hoàng (mỗi thứ 8g, bọc giấy nướng), Tế tân 15g, Khiên ngưu 30g; tất cả tán mịn, sắc nước uống nóng, mỗi lần dùng 9g.
(Theo Phương đáo thống trừ,NXB Trung y cổ tịch, Bắc Kinh)
Tác giả bài viết: Người dịch: Phan Lang
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn