Lựu còn có tên là Thạch lựu, Thừu lựu. Đây là loại cây trồng để lấy quả ăn, làm cây cảnh và làm thuốc chữa bệnh.
Quả lựu.
Tên khoa học: Punica granatum. Họ Punicaceae (Họ lựu)
Mô tả : Lựu là loài cây lâu năm. Lá đơn, nguyên, mọc đối, cuống ngắn. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ họp thành cụm 3-4 cái ở ngọn cành, hoa màu đỏ tươi, nở vào mùa hè. Hoa có 5-6 lá đài hợp ở gốc, 5-6 cánh hoa màu đỏ, rất nhiều nhị bầu nhiều ô chứa nhiều noãn xếp chồng lên nhau. Quả mọng hình cầu có vỏ dày, đầu quả còn 4 - 5 lá đài tồn tại; vỏ quả dày, khi chín màu vàng, đỏ. Trong quả có vách ngang chia thành 2 ngăn chứa nhiều hạt 5 cạnh, có vỏ hạt mọng, sắc hồng trắng.
Thành phấn hóa học:
Vỏ quả và vỏ rễ chứa nhiều tanin, granatin, hoạt chất peletierin, izopeletierin, acit betulic, acid usolic và iso quercetin. Nước ép lựu là nguồn kali, vitamin C và các chất chống ôxy hoá quý.
Dịch quả chứa acid citric, ac.malie, các đường glucoza, fructoza, mantoza…
Theo YHCT, vỏ quả vị chua, chát, tính ấm có tác dụng chỉ tả (Ngưng đi cầu), chỉ huyết (Cầm máu), khử trùng.
Vỏ thân, vỏ rễ vị đắng chát, tính ấm, sát trùng. Vỏ thân rễ dùng tẩy sán.
Công dụng: Theo YHHĐ, với những nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng, đã rút ra những nhận xét sau:
Trái lựu được coi là một siêu thực phẩm trong nhiều thế kỷ qua. Loại trái cây này rất giàu vitamin A, C và E cũng như sắt và chất chống ôxy hóa. Những chất hóa học này có thể giúp trung hòa các phân tử gốc tự do.
Nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Queen Margaret (Anh), được công bố năm 2010, cũng đã phát hiện nước ép trái lựu có thể giúp giảm căng thẳng và giảm nếp nhăn trên da ở độ tuổi trung niên.
1.Cải thiện sức khỏe của tim:
Lựu chứa nhiều polyphenol, chất hóa học thực vật nổi tiếng trong việc làm giảm quá trình sưng phù liên quan đến bệnh tim
2.Giảm huyết áp và nguy cơ đột quỵ:
Uống nước lựu hoặc trộn với nước khoáng xen kẻ hoặc cocktail. Bên cạnh đó, nên dùng nước lựu thay cho các loại nước khác trong một số công thức chế biến món ăn hoặc đồ uống.
3. Giảm stress: uống nước ép lựu để làm giảm bớt căng thẳng mãn tính và duy trì một sức khỏe tốt.
4.Nước ép lựu làm giảm xơ vữa động mạch: Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy một phần của một chế độ ăn uống lành mạnh với lựu hàng ngày có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim, đau tim và đột quỵ. Nguyên nhân do lựu có khả năng làm loãng máu, tăng lưu lượng máu đến tim, giảm huyết áp, giảm mảng bám trong động mạch và làm giảm cholesterol xấu trong khi tăng cholesterol tốt bảo vệ cơ thể.
5.Điều trị viêm nhiễm và các rối loạn về da, tiêu hóa: Lựu có chứa nhiều punicalagins, một chống oxy hóa mạnh mẽ. Khả năng chống oxy hóa có trong trái lựu gấp nhiều lần so với rượu vang đỏ và trà xanh.
6.Cải thiện khả năng cương dương: những người uống nước lựu trong 4 tuần thì sẽ cải thiện sự cương dương lên gấp hai lần so với những người dùng giả dược (placebo)
7.Có thể tăng tỉ trọng xương: Grotto đã trích dẫn một cuộc nghiên cứu trong đó những con chuột được cho ăn chiết xuất từ lựu trong hai tuần đã ít rơi vào tình trạng “mất xương” hơn đáng kể so với những con chuột khônng ăn lựu.
Theo YHCT, quả lựu thường sử dụng trong các trường hợp sau:
1- Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở người già: quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóc lấy hạt ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ. 2- Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinh trùng đường ruột dùng nước ép hạt lựu thêm đường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kém nhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu |
3-Trẻ em bị ăn không tiêu, đầy bụng, tiêu chảy…): lấy quả lựu muối nấu cháo cho trẻ ăn.
Cách làm quả lựu muối: hái quả lựu chín tốt nhất là những quả chín nứt vỏ, cho vào thố (vại, lọ…), rắc muối, đậy kín đem phơi nắng, mỗi ngày trở vài lần. Một thời gian vỏ lựu mềm, nước từ trong quả lựu thoát ra ngoài hoà lẫn nước muối. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi khô nước thì lấy lựu ra cất vào hũ. Cất càng lâu công hiệu càng cao.
4- Phòng ngừa ra nhiều mồ hôi vào mùa hè: - nấu canh cho một số hạt lựu tươi. Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp trẻ em tiêu hoá tốt.
5- Ăn nhiều thịt khó tiêu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt quá nhiều: dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.
6-
Viêm loét trong miệng: lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồi lọc lấy nước để nguội ngậm nhiều lần trong ngày.
7- Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy
: lựu 2-3 quả bỏ vỏ lấy cùi với một chén rưỡi nước sắc lấy nửa chén rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3 lần trong ngày.
8
- Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài: ruột quả lựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12g với nước cơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắc với mấy hạt muối để uống.
9
- Sâu răng: vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặc ngậm nghiêng về phía răng sâu.
10-
Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi: bóc lấy hạt của 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹ nuốt nước.
11-
Trĩ loét chảy máu: vỏ quả lựu 50 - 100g sắc lấy nước xông rửa hậu môn.
12
- Nước ngâm rửa khi bị khí hư (Huyết trắng): vỏ quả lựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nước ngâm rửa.
13
- Ghẻ ngứa: vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lên chỗ tổn thương - có thể ngâm vào rượu hoặc cồn để dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.
Ngoài ra, lựu còn được sử dụng trong sắc đẹp của phụ nữ.
1.Làm đẹp da và ngăn chặn quá trình lão hóa da
Lựu có chứa chất flavonoid có tác dụng chống kích ứng da. giúp da không bị khô, hiệu ứng cân bằng trên da, giúp tế bào trao đổi chất tối ưu, đảm bảo làn da mềm mại. Chiếc xuất từ thịt quả lựu tham gia vào quá trình cân bằng loại da hỗn hợp, lọc và làm sạch lỗ chân lông và tái tạo da mới.
Đối với phụ nữ, uống nước lựu thường xuyên cũng ngăn cản rất tốt quá trình lão hóa, giúp da tươi trẻ, mịn màng.
Nên bổ sung nước ép lựu vào thực đơn nước uống của mình vì nó chứa nhiều thành phần ôxy hoá rất tốt cho sức khoẻ và làm đẹp da.
Dầu chiết xuất từ hạt lựu có tác dụng làm dịu da bị kích thích và khắc phục tình trạng da khô.
2.Tác dụng khác:
Nước ép từ lựu có thể giúp ngừa ung thư, rất tốt cho hệ tim mạch và thậm chí còn giúp tăng hưng phấn tình dục. Ngoài ra, nước quả lựu giàu chất chống oxy hóa polyphenol ngừa được nhiều bệnh ung thư, có tác dụng khử trùng, giúp làn da nhanh lành, giảm nguy cơ mắc các bệnh ở phụ nữ thời tiền mãn kinh. Nước quả lựu còn giúp làm giảm lượng cholestrol xấu trong cơ thể tới 20%.