CAM CÚC HOA 甘 菊 花
Chrysanthemum indicum Lour L.
Tên Việt Nam: Cúc hoa trắng, Cúc hoa vàng.
Tên khác: Tứ phong cúc (Gia Hựu Đồ Kinh Bản Thảo), Cam cúc.
Tên khoa học: Chrysanthemum sinense Sabin; Chrysanthemum indicum Lour L.,
Họ khoa học: Asteraceae.
Mô tả: Cam cúc hoa là chỉ 2 cây. Cúc hoa trắng (Chrysanthemum sinense Sabin) và cây. Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum Lour L.,) (xem: Cúc hoa).
Địa lý: Được trồng nhiều nơi trong nước Việt Nam.
Phần dùng làm thuốc: Dùng hoa của hai loài trên.
Tác dụng: Giải biều thanh nhiệt, thanh can giải độc.
Tính vị: Vị ngọt đắng, tính mát.
Chủ trị: Trị biểu nhiệt nóng. Bệnh mắt do phong nhiệt. Nhức đầu, đau tai, váng đầu. Đinh nhọt sưng độc.
Liều dùng: Dùng từ 3-9g.
Tham khảo: Cam cúc hái về nên phơi trong râm mát, dùng với thuốc bổ thì bỏ tim rễ, trộn với mật và rượu nấu rồi phơi khô để dùng. Khi dùng vào thuốc trừ phong nhiệt thì để sống. Khi chữa đinh nhọt, sưng lớn dùng rễ lá giã nát lấy nước cốt cho uống, còn bả đắp ở ngoài. Vị cam cúc, ba mùa xuân hạ thu, hấp thu khí thơm mát củ trời đất, nhờ chính khí kim tinh, cho nên có thể bình Can, sinh thủy giáng hỏa làm sáng mắt, thật là một vị thuốc đệ nhất để làm hết ghèn, quét sạch trong mắt hay vô song, lại nữa tính nó nhẹ nhàng nên hay dùng để chữa bệnh ở phía trên cơ thể. Kết hợp với Câu kỷ tử có thế giúp Thận, có thể uống có thể ăn, có thể ngâm rượu hay giồn vào gối để gối đầu nằm. Sách này cho nó là thượng phẩm (Dược Phẩm Vựng Yếu).
Những tin cũ hơn