HẦU TIÊN
Trong họng có những vết loét như mang cá tươi (tiên) vì vậy gọi là Hầu Tiên.
Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:
1- Vị Hỏa Thượng Chưng
Chứng: Họng lở loét, hôi thối, táo bón, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng, mạch Sác, có lực.
Nguyên nhân: Do ăn thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu, nhiệt tụ lại ở Vị, bốc lên nung nấu họng gây nên.
Điều trị: Thanh Vị, tả hỏa, lợi yết.
Dùng bài Thanh Vị Tán Gia Giảm ( Ngoại Khoa Chính Tông, Q. 4): Đơn bì, Đương quy, Hoàng liên, Sinh địa, Thạch cao, Thăng ma. Thêm Đăng tâm. Sắc uống.
Hoặc Ngọc Nữ Tiễn Gia Giảm ( Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q. 51):Ngưu tất 6g, Tần giao 12g, Thạch cao 12g, Thục địa 16g, Tri mẫu 6g. Sắc uống.
(Thạch cao, Tri mẫu thanh dư hỏa ở dương minh, làm quân; Thục địa bổ thủy ở thiếu âm bất túc, làm thần; Mạch môn tư âm, sinh tân, làm tá; Ngưu tất dẫn nhiệt ở phần huyết đi xuống, làm sứ).
2- Can Thận Âm Hư
Chứng: Trong họng và vòm họng có những mạch máu đỏ chằng chịt hết các chỗ, giống như những nốt nhỏ mà ngứa, đau, khô. Thức ăn thì may ra có thể nuốt xuống được nhưng nước hoặc thuốc thì một giọt cũng khó xuống được. Họng khô, nháp mà ngứa, về đêm bệnh càng nặng.
Không chữa kịp thì dần dần khan tiếng, mất tiếng, nghẹn mà chết.
Nguyên nhân: Do Can Thận âm hư tổn, hư hỏa bốc lên, tân dịch không nhuận lên trên họng được, Phế nhiệt nung nấu gây nên bệnh. Thường gặp nơi người bị lao.
Điều trị: Không nên dùng thuốc có vị đắng, tính hàn, vì có thể làm cho Vị bị tổn thương. Có thể chọn dùng:
Lục Vị Địa Hoàng Hoàn ( Nội Khoa Trung Y) : Đơn bì 8g, Hoài sơn 12g, Phục linh 12g, Sinh địa 16g, Sơn thù 8g, Trạch tả 8g, Thêm Địa cốt bì 8g, Huyền sâm 12g, Ngưu tất 12g, Thiên hoa phấn 8g, Tri mẫu 8g, Xạ can 8g. Tán bột, trộn mật làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g.
Dưỡng Âm Thanh Phế Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Sinh địa, Mạch môn, Bạch thược, Đơn bì, Huyền sâm, Xuyên bối mẫu, Trạch lan đều 9g, Bạc hà, Cam thảo đều 3g, Ngân hoa, Liên kiều đều 25g, Bồ công anh 18g. Sắc uống ấm.
Tri Bá Địa Hoàng Hoàn Gia Giảm ( Chứng Nhân Mạch Trị, Q. 1): Đơn bì 120g, Hoàng bá 80g, Phục linh 120g, Sơn dược 160g, Sơn thù 160g, Thục địa 320g, Trạch tả 120g, Tri mẫu 80g. Tán nhỏ, luyện với mật làm hoàn. Ngày dùng 8 - 16g với nước muối nhạt.
Đại Bổ Âm Hoàn Gia Giảm ( Y Học Chính Truyền, Q.3): Hoàng bá (sao) 160g, Quy bản (tẩm giấm, nướng vàng) 240g, Thục địa hoàng (sao rượu) 240g, Tri mẫu (tẩm muối và rượu, sao) 160g. Tán bột, trộn với tủy xương sống heo, (chưng chín) và mật, làm hoàn. Ngày uống 12 - 16g.
Thuốc thổi: Nên dùng Phàn Tinh Tán (Ngoại Khoa Chính Tông): Bạch phàn, liều lượng tùy dùng, nghiền nát. Dùng một viên gạch vuông, nung lửa cho nóng, tưới nước lên gạch rồi rắc bột Bạch phàn trên gạch. Lấy mâm sứ úp lên, rồi dùng tro ủ kín một ngày đêm. Phèn bay lên đọng lại trên mâm, cạo ra để dùng. Mỗi lần dùng 8g, thêm Bạch sương mai 2 quả (bỏ hột), Hùng hoàng 4g, Xuyên sơn giáp (nướng) 4g. Nghiền thật mịn, thổi vào họng.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn