Theo y học cổ truyền, thiếu máu thuộc phạm vi chứng huyết hư, hư lao. Nguyên nhân là do sự rối loạn hoạt động của các tạng tâm, tỳ, thận ảnh hưởng đến khí huyết của cơ thể mà sinh bệnh. Sau đây là một số bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh.
Thể khí huyết đều hư: biểu hiện thở ngắn gấp, da xanh, người mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp đánh trống ngực, chất lưỡi nhạt, mạch tế sác. Phép chữa là bổ khí huyết. Dùng một trong các bài:
Bài 1: hà thủ ô 100g, đinh lăng 100g, thục địa 100g, hoàng tinh 100g, tam thất 20g. Tất cả tán mịn uống ngày 100g.
Bài 2: Tứ vật thang gia giảm: thục địa 16g, cao ban long 12g, bạch thược 12g, a giao 8g, đương quy 12g, kỷ tử 12g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Quy tỳ thang gia giảm: đẳng sâm 16g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 12g, đương quy 6g, mộc hương 6g, viễn chí 8g, táo nhân 8g, long nhãn 12g, phục linh 8g, thục địa 12g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Bát trân thang:đương quy (tẩm rượu sao) 12g, bạch thược 12g, phục linh 12g, xuyên khung 6 – 8g, đại táo 2 – 3 quả, đẳng sâm 12g, bạch truật (sao) 12g, thục địa 12g, cam thảo 2- 4g, sinh khương 2 – 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 5: Đương quy bổ huyết thang:đương quy 8g, hoàng kỳ 40g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể can thận âm hư: biểu hiện đầu choáng mắt hoa, đau lưng mỏi gối, hai gò má đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, di tinh, kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi đỏ, có thể chảy máu cam, mạch tế sác. Phép chữa là bổ can thận âm. Dùng một trong các bài:
Bài 1: hà thủ ô 20g, ba kích 20g, thục địa 40g, sơn thù 12g, thỏ ty tử 20g, kỷ tử 12g, cỏ nhọ nồi 20g, thiên môn 20g, nhục thung dung 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: trâu cổ, đỗ đen sao đường trắng, nấu thành cao. Mỗi ngày uống lượng cao tương đương với 20 – 40g trâu cổ.
Bài 3: Lục vị địa hoàng thang gia giảm: thục địa 15g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, phục linh 8g, đan bì 8g, cỏ nhọ nồi 16g, mai ba ba 12g, ngẫu tiết 12g, rễ cỏ tranh 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể tỳ thận dương hư: biểu hiện sắc mặt trắng bệch, chóng mặt hoa mắt, tai ù, sợ lạnh, tay chân lạnh, mệt mỏi, ngại nói, mồ hôi trộm, di tinh, liệt dương, chất lưỡi nhạt, mạch trầm tế. Phép chữa là ôn bổ tỳ thận. Dùng một trong các bài:
Bài 1: hà thủ ô 20g, hoàng tinh 20g, thỏ ty tử 20g, phá cố chỉ 20g, phục linh 12g, đẳng sâm 20g, đương quy 12g, lộc giác giao 20g, lộc nhung 4g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bát trân thang gia thêm: hoàng kỳ 12g, hà thủ ô 6g, ba kích 12g, cao ban long 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Những người bệnh thiếu máu nhẹ biểu hiện da xanh, niêm mạc nhợt, ngủ ít, chóng mặt, hoa mắt, lưỡi nhợt, mạch hư, tế đới sác vô lực. Dùng một trong các bài:
Bài 1: rau má 20g, cỏ nhọ nồi 20g, đẳng sâm 20g, huyết dụ 20g, hoài sơn 30g, hoàng tinh 20g, mạch nha 20g, gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc làm viên uống ngày 20g.
Bài 2: hà thủ ô 20g, thục địa 12g, củ mài 20g, hạt sen 12g, ngải cứu 20g, táo nhân 12g, ích mẫu 20g, đẳng sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm viên ngày uống 20 – 40g.
Bài 3: tam thất sao khô tán bột ngày 4g uống với rượu hoặc hấp cách thủy với gà, phủ tạng động vật ăn.
Bài 4: Nhân sâm dưỡng vinh thang: dùng trong trường hợp huyết hư kèm theo khí hư: nhân sâm 16g, hoàng kỳ 16g, thục địa 16g, phục linh 12g, bạch truật 8g, đương quy 10g, quế tâm 6g, ngũ vị tử 10g, viễn chí 8g, sinh khương 5g, cam thảo 6g, bạch thược 12g, trần bì 6g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trường hợp bệnh nặng cần kết hợp với các phương pháp khác của y học hiện đại.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn