Gọi là Dâm dương hoắc là vì đây là thứ cây dân gian thường lấy lá cho dê ăn, có công dụng làm tăng ham muốn tình dục. Cây còn có nhiều tên gọi như Cương tiền, Phương trượng thảo, Thiên lưỡng kim, Hoàng liên tổ, Ngưu giác hoa, Phế kinh thảo…
Epimedium sagittatum
Dâm dương hoắc là gì?
Dâm dương hoắc là một trong những vị thuốc bổ dương của Dược học Cổ truyền. Thực chất, đó là lá phơi hay sấy khô của nhiều loại cây thuốc thuộc chi Epimedium như Dâm dương hoắc lá to (E. macranthum Morr. et Decne), Dâm dương hoắc lá mác (E. sagittatum Sieb. et Zucc), Dâm dương hoắc lá hình tim (E. brevicornu Maxim), Dâm dương hoắc có lông mềm (E. koreanum Nakai)… Gọi là Dâm dương hoắc là vì đây là thứ cây dân gian thường lấy lá cho dê ăn, có công dụng làm tăng ham muốn tình dục. Cây còn có nhiều tên gọi như Cương tiền, Phương trượng thảo, Thiên lưỡng kim, Hoàng liên tổ, Ngưu giác hoa, Phế kinh thảo…
Rượu Dâm dương hoắc có công dụng gì?
Theo Dược học cổ truyền, Dâm dương hoắc vị cay ngọt, tính ấm, có công dụng ôn thận tráng dương (làm ấm tạng thận và khoẻ dương khí), cường cân tráng cốt (làm mạnh gân xương) và khứ phong trừ thấp; thường được dùng để chữa các chứng bệnh như liệt dương, di tinh, tinh lạnh, muộn con, lưng đau, gối mỏi, gân cốt co rút, bán thân bất toại, tay chân yếu lạnh, phong thấp, tiểu tiện bất cấm…
Kết quả nghiên cứu Dược lý hiện đại cho thấy: Dâm dương hoắc có tác dụng tương tự như nội tiết tố sinh dục, làm tăng trọng lượng của thuỳ trước tuyến yên, tinh hoàn, buồng trứng và tử cung trên động vật thực nghiệm, kích thích quá trình bài tiết tinh dịch, nâng cao năng lực hoạt động của tinh hoàn, gián tiếp làm hưng phấn và tăng cường khả năng tình dục. Mặt khác, Dâm dương hoắc còn có khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu trắng, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, thậm chí cả trực khuẩn lao. Ngoài ra, vị thuốc này cũng có tác dụng giảm ho, trừ đờm, chống co thắt phế quản, làm hạ huyết áp và bảo hộ tế bào cơ tim trong điều kiện thiếu ôxy nhờ khả năng làm tăng lưu lượng động mạch vành như cơn đau thắt ngực do thiểu năng động mạch vành, suy nhược thần kinh, viêm phế quản mạn tính, viêm khớp trẻ em, thiểu năng sinh dục…
Cách chế rượu Dâm dương hoắc?
Trước hết phải tiến hành bào chế Dâm dương hoắc. Theo cổ nhân, có thể dùng dưới dạng sống hoặc sao, tốt nhất nên dùng dạng sao. Có năm cách sao:
- Sao với mỡ dê: Một lạng Dâm dương hoắc thường phải cần 20g mỡ dê. Đem mỡ dê rán lấy mỡ nước, bỏ tóp rồi cho Dâm dương hoắc đã thái vụn vào sao nhỏ lửa cho đến khi thấm hết mỡ là được.
- Sao với muối: Thường dùng nước muối 2% với lượng vừa đủ sao Dâm dương hoắc cho đến khi khô hết nước, dược liệu chuyển màu hơi đen là được.
- Sao với rượu: Mỗi lạng Dâm dương hoắc cần dùng từ 20 - 25ml rượu, phun đều rồi sao nhỏ lửa cho đến khi dược liệu khô là được.
- Sao với bơ: Mỗi lạng Dâm dương hoắc cần dùng 25g bơ, đem bơ đun nóng chảy rồi cho dược liệu vào sao cho khô là được.
- Sao thường: Cho Dâm dương hoắc vào chảo dùng lửa nhỏ sao cho đến khi chuyển màu hơi đen là được.
Sau đó đem ngâm với rượu, thông thường, cứ 500g Dâm dương hoắc cần dùng 5 lít rượu gạo loại một, đây là công thức cổ nhân thường dùng, được ghi trong Y thư cổ Thọ thế bảo nguyên. Tốt nhất là chọn loại bình gốm miệng hẹp, lòng rộng để ngâm. Mùa xuân và mùa hạ sau 3 ngày, mùa thu và mùa đông sau 5 ngày là có thể dùng được, mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần từ 15 - 20ml.
Dâm dương hoắc nên ngâm phối hợp với những vị thuốc nào?
Để nâng cao hiệu quả của rượu Dâm dương hoắc người ta thường phối hợp với một số vị thuốc như Tiên mao, Ba kích, Nhục thung dung, Tử thạch anh, Uy linh tiên, Cao lương khương, Sinh khương… Phối hợp với Tiên mao, Ba kích và Nhục thung dung nhằm nâng cao khả năng bổ thận, tráng dương, tăng cường năng lực tình dục, phòng chống liệt dương và di mộng tinh. Phối hợp với Tử thạch anh để làm ấm tử cung, phòng chống tích cực các chứng bệnh ở phụ nữ như thống kinh, bế kinh, băng huyết, rong kinh, khó thụ thai do thận dương hư suy. Phối hợp với Uy linh tiên để tăng cường khả năng khu phong trừ thấp, phòng chống hữu hiệu bệnh lý viêm khớp do hư lạnh. Phối hợp với Cao lương khương (củ Giềng) hoặc Sinh khương (Gừng tươi) để nâng cao khả năng trừ hàn, phòng chống tích cực bệnh lý viêm loét dạ dày, tá tràng và đại tràng do hư lạnh.
Khi dùng rượu Dâm dương hoắc cần chú ý gì?
Không nên uống quá liều chỉ định. Với những người thể chất âm hư hoặc đang mắc các bệnh lý thuộc thể âm hư thì không nên dùng. Bệnh cảnh âm hư được biểu hiện bằng các triệu chứng: Người gầy, hay có cảm giác sốt nhẹ về chiều, lòng bàn tay, bàn chân nóng, môi khô họng khát, thích uống nước mát, trong ngực bồn chồn không yên, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ khô…
Tác giả bài viết: Hoàng Khánh Toàn(CTQ 27)
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn