( GOVERNING VESSEL - TU MO )
Đường Vận Hành | Biểu Hiện Bệnh Lý | Công Năng | Điều Trị |
Khởi đầu từ chót xương cụt (tầng sinh môn), nhô ra ở chỗ Hội âm, xuyên qua huyệt Trường cường ( Đốc 1), chạy dài theo kinh chính giữa cột sống, liên lạc với Thận ở vùng thắt lưng, thẳng lên đến huyệt Phong phủ ( Đốc 16), đi vào trong não, lại đi lên đỉnh đầu ( huyệt Bá hội - Đốc 20), theo trán đi xuống mũi, môi trên ( h. Ngân giao ( Đốc 28) và hợp với kinh cân của Vị và mạch Nhâm. Từ h. Phong phủ ( Đốc 16) có 1 nhánh chạy xuống vai và bả vai để nối với kinh cân của Bàng quang, xuống mông, kết ở vùng sinh dục, tiết niệu. | Gáy cứng, đầu nặng, choáng váng, điên, động kinh, cột sống lưng vận động khó khăn, uốn ván | Quản lý các đường kinh Dương. | Châm h. Trường cường ( Đốc 1) hoặc Hậu khê (T.Trường 3) |
+ Ghi Chú :
Một số huyệt cần nhớ về mạch ĐỐC :
. Tổng số 28 huyệt, dọc theo giữa cột sống, đường giữa đầu , giữa mặt.
Trường cường ( Đc.1) : huyệt Lạc nối với mạch Nhâm.
Đại chùy ( Đc.14) : huyệt Hội của mạch Đốc với 6 đường kinh dương .
Á môn ( Đc.15) : huyệt Hội của mạch Đốc với mạch Dương Duy.
Phong phủ ( Đc.16) : huyệt Hội của mạch Đốc với mạch Dương Duy và kinh túc Thái dương ( Bàng quang).
Não Hộ ( Đc.17) : huyệt Hội của mạch Đốc với kinh túc Thái dương ( Bàng quang)
Bá hội ( Đc.20) : huyệt Hội của mạch Đốc với 6 kinh Dương.
Thần đình ( Đc.24) : huyệt Hội của mạch Đốc với kinh túc Thái dương (Bàng quang ).
Nhân trung ( Đc.26) : huyệt Hội của mạch Đốc với kinh thủ Dương minh ( Đại trường ) và túc Dương minh ( Vị).
Ngân giao ( Đc.28) : huyệt Hội của mạch Đốc với mạch Nhâm vàkinh túc (Dương minh (Vị)).
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn