Đinh lăng (Nam Dương lâm – Còn gọi cây Gỏi cá)
Vị ngọt, tính bình. Bổ khí huyết, mát phổi, trợ tim, an thần, làm dễ ngủ, tăng sức dẻo dai của cơ thể. Ngoài công dụng ăn gỏi cá, có nơi còn dùng Đinh lăng chữa ho, ho ra máu, thông tiểu, thông sữa, kiết lỵ nặng, đắp lên vết thương. Cây, rễ, lá đều dùng được.
Đông Phong thái (Rau Ngót, Bồ ngót, Bù ngót)
Vị nhạt, tính bình. Mát gan, lợi tiểu, giải độc. Ngoài công dụng nấu canh, lá rau Ngót còn là 1 vị thuốc được nhân dân dùng chữa sót nhau, tưa lưỡi, chữa hóc xương.
Gừng (Khương)
Gừng sống (Sinh khương): Vị cay, tính hơi ôn. Vào 3 kinh Phế, Tỳ và Vị. Có tác dụng phát biểu, tán hàn, ôn trung, chữa nôn, chỉ thổ, tiêu đờm, hành thuỷ, giải độc. Dùng chữa ngoại cảm, biểu chứng, bụng đầy chướng, nôn mửa, đờm ẩm, sinh ho. Gừng khô làm ấm dạ dày.
Gừng nướng (Can khương): Vị cay, tính ôn. Bào khương (Can khương bào chế rồi): Vị cay, đắng, tính đại nhiệt. Vào 6 kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị, Thận và Đại tràng. Có tác dụng ôn trung, tán hàn, hồi dương, thông mạch, dùng chữa thổ tả, bụng đau, chân tay lạnh, mạch nhỏ, hàn ẩm, ho suyễn, phong hàn, thấp tý.
Hạ khô thảo
Vị cay. tính hàn, không độc. Vào 2 kinh Can và Đởm, có tác dụng làm mát gan, tiêu đàm, tiêu hạch. Chữa tràng nhạc (lao hạch), mã đao, xích bạch đới, thông tiểu tiện, bị đánh hay bị thương (Hạ khô thảo tươi, tán nhỏ, đắp vào vết thương).
Hoa Đại
Tính hàn, có độc, lợi tiểu, dùng làm thuốc chữa ho. Vỏ Đại phá báng tích, nhuận đại tràng.
Tác giả bài viết: Nguyên Duy
Nguồn tin: CTQ số 57
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn