21:11 ICT Thứ bảy, 26/04/2025

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Thư viện Đông y » NGŨ KINH CỦA ĐÔNG Y » Thương Hàn Luận

Liên hệ

ÂM KINH ( ĐIỀU 326~365)

Thứ bảy - 02/07/2011 14:34

BIỆN QUYẾT ÂM MẠCH CHỨNG TỊNH TRỊ

Điều  326

Quyết âm chi vi bệnh, tiêu khát, khí thượng chàng tâm, tâm trung động nhiệt, cơ nhi bất thực, thực tắc thổ vứu, hạ chi lợi bất chỉ.

 

Bệnh ở Quyết âm, tiêu khát, khí xung lên tim, trong tim đau, sốt, vì thế mà không muốn ăn, ăn vào thì nôn ra giun, dùng phép hạ thì tiêu lỏng sẽ dứt.

 

 

Điều  327

Quyết âm trúng phong, mạch Vi, Phù vi dục dũ, bất Phù vi vị dũ.

Quyết âm trúng phong, mạch Vi, Phù thì muốn khỏi bệnh, nếu không Phù thì chưa khỏi.

 

Điều  328

Quyết âm bệnh dục giải thời, tùng Sửu chí Mẹo thượng.

 

Bệnh ở Quyết âm muốn khỏi, từ giờ Sửu đến đầu giờ Mão.

 

Điều  329

Bệnh ở Quyết âm, khát muốn uống nước, cho uống ít ít một sẽ khỏi.

 

Điều  330

Các chứng tứ nghịch, chứng quyết, không được dùng phép hạ, người bị hư chứng cũng vậy.

 

Điều  331

Thương hàn (thuộc Quyết âm), lúc đầu là chứng quyết, sau đó phát sốt thì chứng tiêu lỏng sẽ tự ngưng, nếu thấy có chứng quyết thì sẽ bị tiêu lỏng lại.

 

Điều  332

Quyết âm thương hàn lúc đầu phát sốt, 6 ngày thì bị quyết, đến 9 ngày thì bị tiêu lỏng. Chứng Quyết, Lợi (tiêu lỏng) lẽ ra không ăn được, nay lại ăn được,  gọi là chứng ‘trừ trung’, nên ăn bánh bằng bột gạo tẻ. Ăn mà không phát sốt, biết là Vị khí còn, sẽ khỏi. Chỉ sợ sốt chợt đến rồi lại  rồi lại hết ngay. Sau ba ngày  thấy chứng nhiệt vẫn còn thì đến sáng ngày, nửa đêm sẽ khỏi. Sở dĩ như vậy  vì vốn sốt 6 ngày, quyết lại 9 ngày, giờ lại phát nhiệt 3 ngày. Hợp với 6 ngày trước cũng là 9 ngày. So với ố ngày quyết cũng bằng nhau, vì thế vào buổi sớm và nửa đêm sẽ khỏi. Nếu sau 3 ngày, xem mạch mà vẫn thấy Sác, nhiệt vẫn chưa dứt, đó là khí có thừa, sẽ sinh ra mụn nhọt.

 

Điều  333

Thương hàn mạch Trì, 6-7 ngày mà lại cho dùng bài Hoàng Cầm Thang để trừ nhiệt. Mạch Trì là hàn, nay dùng bài Hoàng Cầm Thang để trừ nhiệt, trong bụng bị lạnh nên không thể ăn được, nay lại ăn được, đó là chứng ‘trừ trung’, sẽ chết.

 

Hoàng Cầm Thang

Hoàng cầm 3 lượng, Chích thảo, Thược dược đều 2 lượng, Đại táo 12 trái.

Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 2 lần, đêm 1 lần.

 

Điều   334

Thương hàn, luúc đầu bị quyết, sau đó nóng, hạ lợi sẽ tự ngưng, mồ hôi lại ra, trong họng đau, đó là chứng Hầu tý, phát sốt, không mồ hôi, chứng hạ lợi sẽ rự ngưng. Nếu hạ lợi không ngưng sẽ sinh ra chứng tiêu ra mủ máu. Nếu tiêu ra mủ máu là chứng hầu, không tý.

 

Điều   335

Thương hàn 1-2 ngày đến 4-5 ngày mà bị quyết thì sẽ phát sốt. Lúc đầu bị sốt thì sau đó sẽ bị quyết. Quyết nhiều nhiệt cũng nhiều, quyết ít nhiệt cũng ít. Chứng quyết đáng lẽ nên dùng phép hạ mà lại dùng phép phát hãn thì miệng sẽ đau, lở loét, đỏ.

 

Điều  336

Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.

 

Điều  337

Phàm chứng quyết là do âm dương không cùng thuận tiếp mới sinh ra quyết. Quyết là tay chân nghịch lạnh.

 

Điều  338

Thương hàn (Quyết âm) mạch Vi mà quyết, đến 7-8 ngày, ngoài da lạnh, người bệnh bị táo, không một chút nào yên, đó là chứng ‘Tạng quyết’ (Tạng bị quyết) không phải là chứng ‘vưu quyết’ (quyết do giun). Chứng vưu quyết, người bệnh nôn ra giun, nay người bệnh tỉnh mà lại có lúc bị phiền, đó là tạng bị hàn, giun đi lên vào hoành cách, cho nên bị phiền. Thỉnh thoảng lại ngưng, ăn vào thì nôn ra, rồi bị phiền, giun ngửi thấy mùi thức ăn mà ra, người bệnh sẽ nôn ra giun. Chứng vưu quyết, dùng bài Ô Mai Hoàn để trị, bài này cũng trị chứng kiết lỵ lâu ngày.

 

Ô Mai Hoàn

Ô mai 300 trái, Tế tân, Phụ tử (nướng), Quế chi, Nhân sâm, Hoàng bá đều 6 lượng, Đương quy 4 lượng, Can khương 10 lượng, Hoàng liên 1 cân.

Trừ ô mai, các vị kia tán bột. Lấy Khổ tửu tẩm Ô mai 1 đêm, bỏ hạt, hấp trên nồi cơm cho chín, lấy ra, giã nát như bùn, trộn với thuốc bột, thêm ít Mật, giã 200 chầy, làm hoàn to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên trước khi ăn, ngày 3 lần. Dần dần tăng lên 20 viên.

 

Điều  339

Thương hàn nhiêït ít, quyết, đầu ngón tay lạnh, nằm yên không muốn ăn, phiền táo vài ngày, tiểu sắc trắng, đó là nhiệt đã được trừ đi. Nếu muốn ăn thì bệnh sẽ khỏi. Nếu bị quyết mà nôn,  ngực sườn đầy trướng, sau này thế nào cũng tiêu ra máu.

 

Điều   340

Bệnh nhân tay chân quyết lạnh, khai là không bị chứng kết hung, bụng dưới đầy, ấn vào đau, đó là hàn kết ở Bàng quang, là vùng Quan nguyên (bào cung).

 

Điều  341

Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.

 

Điều  342

Thương hàn (Quyết âm) bị quyết 4 ngày, nhiệt lại 3 ngày, lại bị quyết 5 ngày, như vậy là bệnh tăng lên.hàn nhiều, nhiệt ít, dương khí lui nên bệnh tăng lên.

 

Điều  343

Thương hàn 6-7 ngày, mạch Vi, tay chân quyết lạnh, phiền táo, dùng phép cứu Quyết âm, nếu chứng quyết vẫn không khỏi thì chết.

 

Điều  344

Thương hàn, sốt, hạ lợi, quyết nghịch, táo, không ngủ được, sẽ chết.

 

Điều  345

Thương hàn hạ lợi quá đến mức chứng quyết không dứt được thì chết.

 

Điều  346

Thương hàn 6-7 ngày, đại tiện không thông, thấy phát sốt mà địa tiện dễ, người bệnh ra mồ hôi không cầm, sẽ chết. Vì chỉ có âm mà không có dương.

 

Điều  347

Thương hàn 5-6 ngày, không có chứng kết hung, bụng mềm, mạch Hư, lại bị chứng quyết, không được dùng phép hạ. Đó là chứng vong huyết, nếu dùng phép hạ, sẽ chết.

 

Điều  348

Phát nhiệt mà bị quyết, 7 ngày bị hạ lợi thì khó trị.

Điều  349

Thương hàn mạch Xúc, tay chân quyết nghịch, có thể dùng phép cứu.

 

Điều  350

Thương hàn mạch Hoạt mà bị quyết, phần lý có nhiệt, dùng bài Bạch Hổ Thang.

 

Bạch Hổ Thang

Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 miếng (giã nát), Cam thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 hợp.

Sắc với 1 đấu nước cho gạo chín nhừ, cho thuốc vào nấu, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

 

Điều  351

Tay chân quyết hàn, mạch Tế muốn tuyệt, dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang. Nếu người bệnh vì có hàn lâu ngày, nên dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang.

 

Đương Quy Tứ Nghịch Thang

Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái.

Sắc với 8 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.

 

Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang

Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái, Ngô thù ½ thăng, Sinh khương 3 lượng.

Sắc với 6 thăng nước và 6 thăng Thanh tửu, còn 5 thăng, bỏ bã, chia làm 5 lần, uống nóng.

 

Điều  352

Mồ hôi ra nhiều, sốt không bớt, bên trong co rút, tay chân đau rồi hạ lợi, quyết nghịch mà sợ lạnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.

 

Tứ Nghịch Thang

Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).

Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.

 

Điều 353

Mồ hôi ra nhiều, nếu lại tiêu nhiều mà quyết lãnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.

 

Tứ Nghịch Thang

Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).

Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.

 

Điều 354

Người bệnh tay chân quyết lãnh, mạch chợt Khẩn, đó là tà kết ở trong ngực, vùng dưới tim đầy trướng, phiền muộn, đói mà không ăn được, đó là bệnh ở trong ngực, nên dùng phép thổ, dùng bài Qua Đế Tán.

 

Qua Đế Tán

Qua đế 1 phân, nướng vàng, Xích tiểu đậu 1 phân. Tán thành bột. Lấy  Đậu xị 1 hợp, sắc với nước nóng 7 hợp cho nhừ, bỏ bã, lọc lấy nước cốt. Dùng 1 chỉ thuốc bột trộn với nước cốt Ddậu xị uống ấm. Nếu chưa nôn, cho uống tăng thêm một ít, đến khi nôn được thì thôi.

 

Điều 355

Thương hàn, bị quyết mà vùng dưới tim hôì hộp, trước hết nên trị thuỷ, dùng bài Phục Linh Cam Thảo Thang, rồi mới trị chứng quyết. Nếu không, thuỷ sẽ thấm vào Vị thì sẽ sinh ra hạ lợi.

 

Phục Linh Cam Thảo Thang

Phục linh, Quế chi đều 2 lượng, Sinh khương 3 lượng, Chích thảo 1 lượng.

Sắc với 4 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.

 

Điều  356

Thương hàn 6-7 ngày, đã dùng phép xổ mạnh rồi mà mạch bộ thốn Trầm mà Trì, tay chân quyết nghịch, hạ bộ mạch không đến, họng không thông, khạc ra mủ máu, tiêu chảy không cầm, là chứng khó trị, dùng bài Ma Hoàng Thăng Ma Thang để trị.

 

Ma Hoàng Thăng Ma Thang

Ma hoàng 1,5 lượng, Thăng ma, Đương quy 1,1 lượng, Tri mẫu, Hoàng cầm, Uy nhuy đều 18 thù, Thạch cao (đập vụn), Bạch truật, Can khương, Thược dược, Thiên môn (bỏ lõi), Quế chi, Phục linh, Cam thảo đều 6 thù.

Dùng 9 thăng nước sắc với Ma hoàng, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống nóng. Trong thời gian nấu chín một nồi cơm 3 đấu thì uống hết cả 3 lần thuốc, mồ hôi ra thì khỏi bệnh.

 

Điều  357

Thương hàn 4-5 ngày, trong bụng đau. Nếu thấy khí chuyển xuống bụng dưới, đó là muốn đi tiêu.

 

Điều  358

Thương hàn (Quyết âm), người bệnh vốn bị hư hàn, tự hạ lợi, nếu ăn vào miệng sẽ nôn ra, dùng Can Khương Hoàng Liên Hoàng Cầm Nhân Sâm Thang để trị.

 

Can Khương Hoàng Liên Hoàng Cầm Nhân Sâm Thang

Can khương, Hoàng cầm, Hoàng liên, Nhân sâm đều 3 lượng.

Sắc với 6 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, chia 2 lần, uống nóng.

 

Điều   359

Hạ lợi, hơi sốt mà khát, mạch Nhược, bệnh sẽ tự khỏi.

 

Điều   360

Hạ lợi, mạch Sác, hơi sốt, mồ hôi ra thì tự khỏi, nếu mạch lại Khẩn thì bệnh chưa giải.

 

Điều   361

Hạ lợi, tay chân quyết lạnh, không có mạch, dùng phép cứu mà không ấm, nếu mạch khôngthâý trở lại, hơi khó thở thì sẽ chết. Nếu mạch ở Thiếu âm kém trật dương thì là thuận.

 

Điều   362

Hạ lợi, mạch bộ thốn lại thấy Phù, Sác, bộ xích thấy Sắc thì sẽ tiêu ra mủ máu.

 

Điều   364

Hạ lợi, mạch Trầm, Huyền, sẽ đi tiêu nhiều. Mạch Đại thì hạ lợi chưa ngưng, mạch Vi, Nhược, Sác thì bệnh muốn ngưng, tuy sốt nhưng không chết.

 

Điều   365

Hạ lợi, mạch Trầm mà Trì, người bệnh mặt hơi đỏ, cơ thể hơi sốt, hạ lợi ra nước trong và thức ăn sẽ thành chứng uất mạo, mồ hôi ra thì giải, bệnh nhân sẽ bị hơi quyết. Sở dĩ bị như vậy vì trên mặt hơi cod dương, bên dưới bị hư gây nên.

Điều   366

Hạ lợi, mạch Sác mà khát thì sẽ tự khỏi. Nếu không khỏi sẽ bị tiêu ra mủ máu vì có nhiệt vậy.

 

Điều  367

Sau khi hạ lợi, mạch tuyệt, tay chân quyết lạnh, bỗng nhiên thấy mạch trở lại, tay chân ấm thì sống. Nếu mạch không trở lại thì chết.

 

Điều  368

Thương hàn hạ lợi ngày hơn 10 lần, mạch lại Thực thì sẽ chết.

 

Điều   369

Hạ lợi ra nước trong và thức ăn, phần lý hàn, bên ngoài nhiệt, mồ hôi  ra mà quyết, dùng bài Thông Mạch Tứ Nghịch Thang.

 

Thông Mạch Tứ Nghịch Thang

Cam thảo 2 lượng, Can khương 1 lượng, Phụ tử (dùng sống, bỏ vỏ, cắt làm 8 miếng) 1 củ lớn.

Sắc với 3 thăng nước còn 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm. Thấy mạch hiện ra, bệnh sẽ bớt dần.

 

Điều   370

Nhiệt lợi mà hạ trọng, dùng bài Bạch Đầu Ông Thang.

 

Bạch Đầu Ông Thang

Bạch đầu ông 2 lượng, Hoàng liên, Hoàng bá, Tần bì đều 3 lượng.

Sắc với 7 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Không khỏi thì uống tiếp phần thuóc còn lại.

 

Điều   372

Hạ lợi, muốn uống nước, vì có nhiệt vậy, dùng bài Bạch Đầu Ông Thang.

 

Bạch Đầu Ông Thang

Bạch đầu ông 2 lượng, Hoàng liên, Hoàng bá, Tần bì đều 3 lượng.

Sắc với 7 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Không khỏi thì uống tiếp phần thuóc còn lại.

 

Điều   373

Hự lợi, nói sàm, có phân cứng, nên dùng bài Tiểu Thừa Khí Thang.

 

Tiểu Thừa Khí Thang

Đại hoàng 4 lượng, Hậu phác 2 lượng (nướng, bỏ vỏ), Chỉ thực 3 quả.

Sắc với 4 thăng nước còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm 2 lần uống nóng.

 

Điều   374

Hạ lợi rồi bị phiền, đè tay vào vùng dưới tim mềm, đó là chứng hư phiền, nên dùng bài Chi Tử Xị Thang.

 

Chi Tử Xị Thang

Chi tử 14 quả (xé làm đôi) 14 trái, Hương xị (bọc vải) 4 hợp.

Sắc Chi tử với 4 thăng nước còn 2,5 thăng, cho Hương xị vào, sắc còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần, uống nóng một nửa, hễ nôn ra được thì thôi không cần uống tiếp.

 

Điều   375

Người bị nôn mửa, có mụn nhọt có mủ, không thể trị chứng nôn mửa, khi hết mủ thì bệnh tự khỏi.

 

Điều   377

Nôn khan, nôn ra nước miếng, đầu đau, dùng bài Ngô Thù Du Thang.

 

Ngô Thù Du Thang

 Ngô thù du 1 thăng (rửa rượu), Nhân sâm 3 lượng, Sinh khương 6 lát, Đại táo 12 trái (bỏ hạt).

Sắc với 9 thăng nước, còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng, ngày 3 lần.

 

Điều   378

Nôn mà phát sốt, dùng bài Tiểu Sài Hồ Thang.

 

Tiểu Sài Hồ Thang

Sài hồ ½ cân, Nhân sâm, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh khương đều 3 lượng,  Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).

Sắc với 7 thăng nước, còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống ấm.

 

Điều   379

Thương hàn (Quyết âm)đã dùng phép xổ mạnh, hạ mạnh, cực hư lại ra nhiều mồ hôi. Vì bệnh ngoại khí phất uất lại cho thêm thuỷ để làm cho ra mồ hôi, nhân đó mà sinh ra chứng uyết (nấc). Sở dĩ như vậy là vì trong Vị bị hàn vậy.

 

Điều   380

Thương hàn, nấc mà bụng đầy, xem xét trước sau để biết chỗ nào không lợi, làm cho lợi đi thì sẽ khỏi.

 

Điều  381

Thương hàn nhiêït ít, quyết, đầu ngón tay lạnh, nằm yên không muốn ăn, phiền táo vài ngày, tiểu sắc trắng, đó là nhiệt đã được trừ đi. Nếu muốn ăn thì bệnh sẽ khỏi. Nếu bị quyết mà nôn,  ngực sườn đầy trướng, sau này thế nào cũng tiêu ra máu.

 

Điều   382

Bệnh nhân tay chân quyết lạnh, khai là không bị chứng kết hung, bụng dưới đầy, ấn vào đau, đó là hàn kết ở Bàng quang, là vùng Quan nguyên (bào cung).

 

Điều  383

Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.

 

Điều  384

Thương hàn (Quyết âm) bị quyết 4 ngày, nhiệt lại 3 ngày, lại bị quyết 5 ngày, như vậy là bệnh tăng lên.hàn nhiều, nhiệt ít, dương khí lui nên bệnh tăng lên.

 

Điều  385

Thương hàn 6-7 ngày, mạch Vi, tay chân quyết lạnh, phiền táo, dùng phép cứu Quyết âm, nếu chứng quyết vẫn không khỏi thì chết.

 

Điều  386

Thương hàn, sốt, hạ lợi, quyết nghịch, táo, không ngủ được, sẽ chết.

 

Điều  387

Thương hàn hạ lợi quá đến mức chứng quyết không dứt được thì chết.

 

Điều 388

Thương hàn 6-7 ngày, đại tiện không thông, thấy phát sốt mà địa tiện dễ, người bệnh ra mồ hôi không cầm, sẽ chết. Vì chỉ có âm mà không có dương.

 

Điều  389

Thương hàn 5-6 ngày, không có chứng kết hung, bụng mềm, mạch Hư, lại bị chứng quyết, không được dùng phép hạ. Đó là chứng vong huyết, nếu dùng phép hạ, sẽ chết.

 

Điều 390

Phát nhiệt mà bị quyết, 7 ngày bị hạ lợi thì khó trị.

 

Điều  391

Thương hàn mạch Xúc, tay chân quyết nghịch, có thể dùng phép cứu.

 

Điều 392

Thương hàn mạch Hoạt mà bị quyết, phần lý có nhiệt, dùng bài Bạch Hổ Thang.

 

Bạch Hổ Thang

Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 miếng (giã nát), Cam thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 hợp.

Sắc với 1 đấu nước cho gạo chín nhừ, cho thuốc vào nấu, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

 

Điều 393

Tay chân quyết hàn, mạch Tế muốn tuyệt, dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang. Nếu người bệnh vì có hàn lâu ngày, nên dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang.

 

Đương Quy Tứ Nghịch Thang

Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái.

Sắc với 8 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.

 

Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang

Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái, Ngô thù ½ thăng, Sinh khương 3 lượng.

Sắc với 6 thăng nước và 6 thăng Thanh tửu, còn 5 thăng, bỏ bã, chia làm 5 lần, uống nóng.

 

Điều  394

Mồ hôi ra nhiều, sốt không bớt, bên trong co rút, tay chân đau rồi hạ lợi, quyết nghịch mà sợ lạnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.

 

Tứ Nghịch Thang

Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).

Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.

 

Điều 395

Mồ hôi ra nhiều, nếu lại tiêu nhiều mà quyết lãnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.

 

Tứ Nghịch Thang

Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).

Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Bạn có nhận xét gì về phiên bản website mới của chúng tôi?

Tốt

Khá

Trung Bình

Kém

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán