SINH KHƯƠNG 生 姜
Zingiber offcinale Rosc.
Tên thuốc: Rhizoma zingiberis Recens.
Tên khoa học: Zingiber offcinale Rosc.
Họ : Gừng (Zingiberaceae)
Bộ phận dùng : thân rễ (củ). Củ to, chắc già, còn tươi, mùi thơm, vị cay không thối nát là tốt.
Thành phần hoá học: có tinh dầu 2 - 3%, chất nhựa 5%, chất béo 3% tinh bột và các chất cay như zingeron, shogaola.
Tính vị: vị cay, tính hơi ấm.
Quy kinh: vào kinh Phế, Tỳ và Vị.
Tác dụng: tán hàn, phát biểu, long đờm, tiêu hoá.
Chủ trị: trừ phong tả, rét lạnh, nhức đầu, ngạt mũi, trị ho, trị nôn mửa, kích thích tiêu hóa.
Liều dùng: Ngày dùng 2 - 6g gừng tươi trong thuốc thang.
Tây y: dùng để làm thuốc kích thích giúp tiêu hoá.
Cách bào chế:
Theo Tây y: Dùng dưới dạng bột khô.
Liều dùng: 2 gam/1 ngày.
Làm cồn thuốc cất (alcoclat de Fioravanti) để xoa bóp, ngoài da.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Rửa sạch đất, thái lát, dùng sống vào thuốc thang.
- Giã nát, ép lấy nước, sấy nhẹ cho khô tán bột. Hoặc là giã nát, sấy nhẹ cho khô, tán bột nhỏ.
Bột này dùng trong hoàn tán dùng chung hoặc dùng riêng với các thuốc khác.
Bảo quản: gừng tươi đã thái miếng nên dùng ngay.
Củ thì nên vùi vào cát, để nơi mát, ẩm. Dùng trước khi mọc mầm.
Ghi chú: gừng lùi (ổi khương)
+ Công dụng: thuốc ôn trung tán hàn. Dùng với Đại táo thì hay hành tân dịch của Tỳ Vị mà điều hoà dinh vệ.
+ Liều dùng hàng ngày như gừng tươi.
+ Lấy gừng tươi rửa sạch đất, lấy giấy bản bọc lại 1 - 2 lần, dấp nước vào trong giấy cho ướt, lùi vào tro nóng già khi cháy hết giấy, vỏ vàng sẫm là được
Dùng đến đâu làm đến đấy, thái lát mỏng hoặc giã nát.
- Cảm phong hàn biểu hiện như nghiến răng, sốt, đau đầu và nghẹt mũi: Dùng Sinh khương để tăng cường chức năng tiết mồ hôi.
- Nôn do hàn ở vị: Sinh khương thường dùng với Bán hạ.
- Nôn do nhiệt ở vị: Dùng Sinh khương với Trúc nhự và Hoàng liên.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn