NGUYÊN TẮC CHẨN TRỊ HỆ THẦN KINH TÂM THẦN
Bệnh thuộc hệ thần kinh tâm thần thường được chia làm 4 loại: Bệnh do rối loạn thần kinh chức năng, Bệnh do rối loạn hoạt động tâm thần, Bệnh do tổn thương thần kinh trung ương, Bệnh ở thần kinh ngoại biên.
I-BỆNH DO RỐI LOẠN THẦN KINH CHỨC NĂNG
Thường gặp trong bệnh suy nhược thần kinh, Hysteria. Chủ yếu do rối loạn về tinh thần (thất tình), sự hoạt động của các tạng Tâm, Can, tỳ, Thận về các mặt Tinh, Khí, Thần, Âm, Dương bị giảm sút.
1) Tâm can Khí Uất Kết: thường do sang chấn tinh thần gây nên, gặp trong chứng thần kinh suy nhược, Hysteria.
Điều trị: Sơ Can, giải uất, lý khí, an thần. Thường dùng Sài hồ, Hoàng cầm, Thanh bì, Chỉ xác, Bạch thược, Táo nhân, Viễn chí, Hương phụ... Dùng bài Tiêu Dao Tán, Sài Hồ Sơ Can Thang...
2) Can Thận Âm Hư: Trên lâm sàng thường gặp:
+ Âm hư Hỏa Vượng: gặp trong bệnh suy nhược thần kinh thể ức chế giảm, hưng phân stăng.
Điều trị: Tư âm, giáng hỏa, bình Can, tiềm dương, an thần. Thường dùng Thục địa, Quy bản, Miết giáp, Thạch hộc, Sài hồ, Long cốt, Mẫu lệ, Câu đằng, Táo nhân... Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm, Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn, Chu Sa An Thần Hoàn...
+ Âm Hư: gặp trong suy nhược thần kinh loại ức chế giảm nhưng hưng phấn không tăng nhiều.
Điều trị: Bổ Can thận, an thần. Thường dùng Thục địa, Câu kỷ tử, Bạch thược, hà thủ ô, Hoàng tinh, Táo nhân, Viễn chí. Dùng bài Lục Vị Quy Thược Thang, Tả Quy Hoàn...
3) Thận Âm Thận Dương Hư: gạp trong suy nhược thần kinh do ức chế giảm, hưng phấn giảm.
Điều trị: Ôn bổ Thận dương, bổ Thận âm, an thần. Thường dùng Thục địa, Kỷ tử, Thạch hộc, Ba kích, Đỗ trọng, Phụ tử chế, Nhục quế, Táo nhân, Viễn chí. Dùng bài Bát Vị Quế Phụ Hoàn, Hữu Quy Hoàn.
4) Tâm Tỳ Hư: gặp trong suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, do Tâm và Tỳ hư.
Điều trị: Dưỡng Tâm, kiện Tỳ, an thần. Thường dùng Toan táo nhân, Bá tử nhân, Viễn chí (an thần), Bạch truật, Hoài sơn, Hoàng kỳ (kiện Tỳ)... Dùng bài Quy Tỳ Thang...
BệNH DO RốI LOạN HOạT ĐộNG TÂM THầN
Gặp ở bệnh Tâm Thần Phân Liệt.
Chủ yếu do sang chấn tinh thần, di truyền, đờm trọc che lấp thanh khiếu.
Điều trị:
. Do đờm khí uất kết: lý khí, giải uất, hóa đờm, khai khiếu. Thường dùng Bán hạ, Nam tinh, Trần bì, Trúc nhự (trừ đờm)y, hợp với Chỉ xác, Ô dược, Hương phụ, Uất kim (lý khi, giải uất). Dùng bài Thuận Khí Đạo Đờm Thang.
. Do Đờm hỏa nghịch lên: Tả hỏa, thông đờm, chấn tâm, tả Can. Thường dùng Chi tử (thanh can hỏa), Chân trâu mẫu, Thần sa (chấn tâm), Bán hạ, Nam tinh, Xương bồ (thông đờm)... Dùng bài Chấn Tâm thang..
BỆNH DO RỐI LOẠN THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
Gây nên các chứng Động kinh, Tai biến mạch máu não...
Thường do các tạng Tâm, Tỳ, Thận suy yếu sinh ra đờm , rối loạn các hoạt động về Khí, Huyết, Âm, Dương.
Điều trị: Thường bổ Thận, Tỳ, Tâm, Can, hợp với ác loại thuốc hành khí, hoạt huyết, khu phong, khứ đờm, tả hỏa...
BỆNH TẠI CÁC DÂY THẦN KINH NGOẠI BIÊN
Thường do phong, hàn, tháp, nhiệt xâm nhập vào kinh lạc gây nên.
Điều trị: Do phong hàn: Khu phong, tán hàn. Do phong nhiệt: khu phong thanh nhiệt. Do phong thấp: khu phong trừ thấp.
Dựa vào vị trí bệnh mà gia giảm các vị thuốc cho phù hợp. Thí dụ: Vai đau, gáy đau, thêm thuốc hành khí, bổ khí. Thắt lưng đau thêm thuốc bổ Can Thận. Hông sườn đau thêm thuốc sơ Can lý khí...
Tà khí xâm nhập vào kinh lạc, gân xương thường gây nên triệu chứng khí trệ, huyết ứ, vì vậy, phải dùng các loại thuốc thông kinh hoạt lạc như Tang chi, Tế tân, Uy linh tiên, Đan sâm... Các thuốc hành khí như Chỉ xác, Trần bì, Hậu phác... Các thuốc hoạt huyết như Ngưu tất, Xuyên khung, Đào nhân...
Các bệnh đau dây thần kinh thường gây rối loạn về dinh dưỡng, cảm giác... như teo cơ, tê , mất cảm giác... phải dùng thuốc bổ khí, bổ huyết giúp cho Tỳ khí nuôi dưỡng cơ, can huyết nuôi dưỡng gân...
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn