HƯƠNG MAO THẢO 香 茅 草
Cymbopogpn Citratus (Dc) Staof.
Xuất xứ: Cương Mục Thập Di.
Tên Việt Nam: Sả, Chaphiée (Thổ), Phắc châu (Thái).
Tên khác: Mao hương căn, Bạch hương mao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Cymbopogpn Citratus (Dc) Staof.
Họ khoa học: Poaceae.
Mô tả: Cỏ sống lâu năm, thơm mùi chanh. Thân ngắn, thường mọc thành bụi dày, có đốt ngắn ở gốc. Lá rất dài, đến có 1m, hơi rộng, nhám cả hai mặt, bẹ lá màu hung, thuôn dài. Cụm hoa là chùy thuôn dài, thưa, chia nhánh mảnh, có đốt và có lông. Bông nhỏ không cuống lưỡng tính, hình dãi hay hình mũi mác dài, không có đốt, mày chia làm 2 răng, hoa ở trên có mày hoa chia thùy, có mũi nhọn, không có phún. Bông nhỏ có cuống màu tím. Mùa hoa quả tháng 3-4.
Địa lý: Cây được trồng phổ biến để làm gia vị và làm thuốc. Trồng bằng thân rễ vào mùa xuân, chịu đất khô.
Phân biệt: Ngoài ta dùng Hương mao với các cây có tên khoa học sau chủ yếu để cất tinh dầu: Cymbopogon Winterianus, Cymbopogon nardus (L) Rendil, Cymbopogon...
Thu hái, sơ chế: Thu hái cả cây quanh năm, dùng tươi hoặc phơi mát cho khô. Có thể lấy cất tinh dầu để dùng.
Phần dùng làm thuốc: Lá, Thân, rễ.
Tính vị: Vị cay, Tính ấm.
Quy kinh: Vào Phế, Tỳ, Vị.
Tác dụng: Phát hãn, ấm bụng lợi tiểu, chữa nôn đầy ỉa chảy.
Chủ trị:
+ Trị ảm cúm, ho, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, sình bụng, nôn mửa, đau dạ dày, thấp khớp, co cứng, rối loạn kinh nguyệt, phù khi có thai.
Liều dùng: 6g 5-12g hoặc một lượng nhỏ tinh dầu.
Đơn thuốc kinh nghiệm dân gian:
+ Chữa cảm cúm, sốt ho, dùng 6g 5 đến 15g nấy cả cây đậy nặp kín trùm chăn bông cho ra mồ hôi, hoặc dùng thêm với lá Bưởi, lá Chanh, Cúc tàn, Hương nhu, Bạch đàn, mỗi thứ một nắm xông.
+ Rễ giã nát xát vào mặt để chữa chàm mặt.
+ Thấp thủng, đái ít, phù hai chân, dùng Sả 2 nắm. Cỏ xước 1 nắm, rễ Tranh (Bạch mao căn) 1 năm, bông Mã đề 1 nắm. Sắc uống.
+ Chấn thương do bổ tế đập đánh, dùng 60g 5 tươi sắc trộn rượu uống.
+ Đầy bụng chống nôn, lợi trung tiện, uống 3-6 giọt tinh dầu Sả với nước.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn