17:33 +07 Thứ sáu, 29/03/2024

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Cây thuốc - Vị thuốc

Liên hệ

ĐÔNG PHONG QUẤT 東 楓 橘

Thứ sáu - 04/03/2011 06:43
Cây bụi nhỏ cao chừng 1m, thân có gai mang rất nhiều cành, nhẵn, cành non có khi có lông mịn, gai dài từ 3-4 ở nách lá. Lá nguyên, hình bầu dục tròn đầu.

ĐÔNG PHONG QUẤT   東 楓 橘

  Atlantia buxijolia (Poir) Oliv .

 

Tên Việt Nam: Quít hôi, Quít gai, Gai tầm xoong, Độc lực, Cúc keo, Mền tên.

Tên khác: Tửu bình lặc, Phong xác thích, Cẩu quất thụ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa học: Atlantia buxijolia (Poir) Oliv (Severinia monophylla Taraka.Atalania bilocularis Wall).

Họ khoa học: Rutaceae.

Mô tả: Cây bụi nhỏ cao chừng 1m, thân có gai mang rất nhiều cành, nhẵn, cành non có khi có lông mịn, gai dài từ 3-4 ở nách lá. Lá nguyên, hình bầu dục tròn đầu. Soi lên sáng, lá có nhiều điểm trong sáng của tinh dầu, vò nó ngửi thấy có mùi thơm. Hoa trắng, gần như không cuống mọc đơn độc hay tụ 2 hoặc 3 ở nách lá, khi chín có màu đen, hình cầu, đường kính 10-12mm, chứa 2 hạt. Vỏ rễ màu vàng nâu.

Địa lý: Cây mọc hoang trong rừng núi miền Bắc và miền Trong Việt Nam, hay gặp ở hai bên đường, trong các bụi cây mọc hoang khác.

Phân biệt: Ngoài cây trên ra, còn có cây Quít rừng, Quít gai hay Thần xạ chanh (Atalatia roxburghiana Hook F). Đó là cây nhỡ hay cây nhỏ cao 2-10m, nhánh yếu lóng dài 2-10cm, có ít gai hay không có gai, nhẵn. Lá mọc cứng, to hình bầu dục mũi mác, hình nêm ở gốc, dài tới 9-15cm, rộng 3,5-5cm, dạng màng dai, không lông, thon  hẹp hoặc tròn nhọn ở chóp, thành góc ở gốc, gân phụ làm thành mạng ít rõ. Chùm hoa đài 4cm. Quả to hình cầu, giống như quả cam nhỏ đường kính 1-2,5cm, cuống quả 5-6mm, có thịt là những tép mọng nước. Cây ra hoa tháng 4. Quả tháng 6-8. Cây hay gặp nơi ẩm mát, mọc nhiều ở đồi trọc, ven đường miền đồng bằng. Qủa ăn được, lá dùng để chữa các bệnh đường hô hấp như cây Tầm xoong.

Thu hái, sơ chếThu hái quanh năm, rửa sạch, phơi trong râm cho khô.

Phần dùng làm thuốc: Rễ, lá.

Tính vị: Hơi cay, tính mát, hương thơm.

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải biểu, hóa đờm, chỉ khái, hành khí, giảm đau.

Chủ trị: Trị cảm cúm, ho, sốt rét, đau dạ dày, đau thắt lưng đùi.

Liều dùng: Bệnh thuộc đường hô hấp dùng lá hoặc rễ khô 3-15g sắc uống. Bệnh đau dạ dày hoặc đau lưng đùi dùng rễ khô làn uống 15g -30g, sắc uống.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị rắn cắn hoặc phong thấp: Đông phong quất 2-15g rễ khô sắc uống hoặc ngâm rượu uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Trị ho: Dùng quả xanh hấp với đường, nghiền nát ngày 2-3 lần  (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Cảm cúm, sốt ho, dùng lá Tầm xoong 30g, Chỉ thiên 15g, Nhân trần 15g. Sắc uống đắp chăn cho ra mồ hồi (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Phong thấp, tê nhức lưng gối, chân tay đau trong xương, dùng Độc lực, Cốt khí, Bưởi bung, Hoàng lực, Rễ gắm, dây đau xương, Cẩu tích, Kim cang, Cỏ xước. Mỗi vị 12g sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Mụn nhọt sưng tấy, lá Tầm xoong giã nhỏ chưng với giấm đắp lên, nếu vết thương đã lở loét thì dùng lá nấu nước rửa, xong đắp rịt với ít muối (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Bạn có nhận xét gì về phiên bản website mới của chúng tôi?

Tốt

Khá

Trung Bình

Kém

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán