ĐỖ TRỌNG ĐẰNG 杜 仲 藤
Parabarium micrathum (Wall) Pierre.
Tên Việt Nam: Đỗ trọng dây.
Tên khác: Tiểu bạch bì đằng, Giả đỗ trọng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Parabarium micrathum (Wall) Pierre (Parabarium Sp).
Họ khoa học: Apocynaceae.
Mô tả: Cây leo có nhựa trắng như sữa, vỏ cây chặt hay bẻ ngang ra thấy có sợi nhựa trắng như tơ mành giống vỏ cây Đỗ trọng bắc. Lá mọc đối, hình bầu dục dài 5-10cm, rộng 2-4cm. Hoa trắng phớt có phấn hồng mọc ở nách hoặc ở đầu cành. Quả sinh đôi hình sừng trâu. Hột có lông tơ hình trắng dài ở đầu.
Địa lý: Cây mọc hoang trong rừng rậm, gần rãnh nước bên đường.
Phân biệt: Xem phần phân biệt ở mục Đỗ Trọng.
Thu hái, sơ chế: Thu hái quanh năm, rửa sạch, xắt lát, phơi khô.
Phần dùng làm thuốc: Thân dây.
Tính vị: Vị hơi cay, Tính bình.
Tác dụng: Thông kinh hoạt lạc, hành khí hoạt huyết.
Chủ trị:
+ Trị đau lưng đùi do phong thấp, đau thắt lưng, liệt dương do thận suy, huyết áp cao.
Liều dùng: Dùng khô 1-9g. Sắc uống.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Đau lưng mỏi gối, dùng Cẩu tích, Đỗ trọng dây, Ngưu tất, Thục địa, Đương quy, Ba kích, mỗi vị 9g. Sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn