ĐIỀN THÔNG 田 蔥
Philydrum lanuginosum Banks.
Tên Việt Nam: Cây Đuôi Lươn.
Tên khoa học: Philydrum lanuginosum Banks.
Họ khoa học: Philydraceae.
Mô tả: Cây thảo mọc đứng, cao 0,35-1,3m, trên thân có nhiều lông trắng như len, nhiều nhất ở phía dưới cụm hoa. Lá hình kiếm, dài 8-70cm, rộng 4-10mm, phía trên có khía, ở gốc có lông len, lá ở gốc cưỡi lên nhau, lá ở ngọn nhỏ hơn, mọc so le. Hoa mọc thành bông tận cùng, dài 2 - 5cm. Lá bắc giống lá nhưng bé hơn. Hoa không cuống. Đài 2, màu vàng, lá đào trước có lông ở mặt lưng, lá đài sau to hơn, chẻ đôi. Tràng 2, nhỏ và có lông ở gốc. Bầu thượng không cuống, 3 ô không rõ, vòi nhụy thẳng hay hơi gấp khúc, quả nang bao trong lá bắc. Ra hoa vào mùa hè.
Địa lý: Cây mọc hoang ở những nơi đầm lầy ẩm ướt, gặp nhiều ở Bắc giang, Bắc Ninh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và miền Nam.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa hè phơi khô cất dùng.
Phần dùng làm thuốc: Phần trên mặt đất (cả cây trừ rễ).
Chủ trị: Điều kinh. Bệnh hậu sản, phụ nữ dùng trước và sau khi sinh đẻ. Bôi hoặc rửa nơi sưng đau.Thường kết hợp với Nhân trần, Ích mẫu, Bạch đồng nữ, sắc uống.
Liều dùng: 3 - 12g. Sắc uống.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn