23:52 ICT Chủ nhật, 19/01/2025

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Cây thuốc - Vị thuốc

Liên hệ

ĐIỀN TẠO GIÁC 田 皂 角

Thứ sáu - 04/03/2011 07:33
Cây thảo cao từ 0,3-1,5, phân cành nhiều. Thân cành hình trụ màu lục hoặc tía, có nhiều tuyến dính hoặc gai nhỏ. Lá kép hình lông chim chẵn, lá chét nhiều xếp xít nhau, hình thuôn.

ĐIỀN TẠO GIÁC   田 皂 角

Aeschynomene indica L.

Tên Việt Nam: Cây Rút Dại, Cây Rút Nước, Cây Điền Điển.

Tên khác: Hợp manh, Thủy tạo giác (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa họcAeschynomene indica L.

Họ khoa học: Papillionaceae.

Mô tả: Cây thảo cao từ 0,3-1,5, phân cành nhiều. Thân cành hình trụ màu lục hoặc tía, có nhiều tuyến dính hoặc gai nhỏ. Lá kép hình lông chim chẵn, lá chét nhiều xếp xít nhau, hình thuôn. Hoa vàng xếp thàh chùm, 2-4 hoa ở nách lá. Quả thẳng, dẹt, phân đốt, khi già các đốt rời và rụng ra. Hạt hình thận, màu hạt dẻ. Ra hoa tháng 7-8, quả già tháng 9-10. Tháng giêng cũng có hoa quả.

Phân biệt:

1- Phân biệt với cây Điên điển có ở miền Nam, còn gọi là Muồng rút, có tên khoa học Prain thuộc họ Papilionaceae. Đó là cây bụi cao 3-4m. Thân cành màu xanh hoặc đỏ, có lõi xốp trắng. Lá kép lông chim, có nhiều lá chét hình thuôn hẹp, dài 20-44mm, rộng 3-5mm. Chùm hoa ở nách lá dài 5-12cm, mang 8-10 hoa. Hoa to, dài 25mm, màu vàng tuyền hay đốm hoa đen, hoặc xám đỏ, hoặc tím sẫm. Quả đậu thẳng, thõng xuống, dài 20-30cm, rộng 4-5mm. Hạt hình cầu, màu nâu bóng, có đường kính 3,5mm. Hệ rễ phát triển mạnh và có nhiều nốt sần. Người ta thường dùng để làm mũ và nút chai. Kinh nghiệm dân gian dùng là và hạt dùng làm giá như giá đậu xanh có khí bình vị mát làm thông tiểu, dùng rễ và thân cây trong chưng lậu nhiệt.

2- Cân phân biệt với cây Rút đất Aeschynomene americana Linn, gốc ở Châu mỹ mới được nhập vào để trồng ở miền Bắc Việt Nam, cây mọc hoang dại ở bờ ruộng nước và bãi cỏ.

Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa hè thu phơi nắng cho khô hoặc dùng tươi.

Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.

Tính vị:  Vị ngọt đắng. Tính bình.

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, bình Can, minh mục, hóa đờm. Dùng bên ngoài để khu phong.

Chủ trị:

+ Trị phù thũng, bụng căng đầy, tiểu tiện không thông, vàng da, quáng gà, viêm khí quản, phong mề đay, đinh nhọt, chảy máu do ngoại thương, rắn cắn (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Trị quáng gà: dùng toàn cây khô (hoặc chủng tử) 30g, thêm gan heo hoặc gan dê 60-90g nấu ăn (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Trị phong ngứa, mề đay: dùng toàn cây khô sắc lấy nước rửa (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ ‘Ngạnh thông thảo’ tức là lấy thân cây Rút cạo bỏ vỏ ngoài, cắt ra từng đoạn phơi khô. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, thông sữa. Dùng từ 3-9g sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Cách tổ chức thông tin trên theo bạn là?

Rất thân thiện

Rất đẹp

Hợp lý

Khó sử dụng

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán