ĐINH HƯƠNG 丁 香
Eugenia caryophyllata Thunb.
Xuất xứ: Khai Bảo Bản Thảo.
Tên Việt Nam: Đinh hương.
Tên khác: Kê thiệt hương (Biệt Lục), Đinh tử hương (Gia Hựu Bổ Chú Bản Thảo), Đinh tử, Như vũ hương, Sách cồ hương, Bách lý hinh, Sấu hương kiều, Sấu hương hoàng (Hòa Hán Dược Khảo), Công đinh hương, Mẫu đinh hương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Eugenia caryophyllata Thunb. (Eugenia aromatica Baill).
Họ khoa học: Myrtaceae.
Mô tả: Cây cao chừng 10-12m, lá luôn luôn xanh tốt, hoa mẫu bốn, mọc thành xim tận cùng, nhiều nhị nhưng hợp thành 4 nhóm. Nụ hoa hình cái đinh dài 12-18mm, dày 2-30mm, rộng 3 - 4mm gồm một bộ phận hình trụ mà nâu sẫm tức là đế hoa trong chùm bầu hạ, dưới cùng còn vết của cuống hoa, phía trên có 4 lá đài nhỏ mẫm dày xếp chữa thập. Tiếp đó là đầu của Đinh hương: Hình cầu gồm 4 lá tràng màu nâu nhạt phủ lên nhau. Bên trong có nhiều nhị đực, ỡ giữa là vòi lồi lên, bầu hạ gồm 2 ngăn, chứa nhiều hạt, mùi thơm hắc đặc biệt.
Địa lý: Nguồn gốc ở Indonexia. Hiện nay Việt Nam cò di thực nhưng còn phải nhập.
Phân biệt: Không nên nhầm lẫn nụ Đinh hương với hoa cây Nụ đinh (Ludwigia prostrata Roxb) có nụ bé hơn, không thơm, khi khô đầu thì nụ teo lại.
Thu hái, sơ chế: Thu hái hoa chưa nở vào giữa tháng 8-11 âm lịch. Quả hạt thu hái từ tháng 1-2.
Phần dùng làm thuốc: Quả gọi là Mẫu đinh hương, nụ hoa gọi là Công đinh hương, nụ thơm cứng nhiều dầu là tốt.
Mô tả dược liệu:
1- Công đinh hương: Hay nụ hoa biêu hiện hình trụ vuông, dài chừng hơn 9,6mm, màu nâm đậm, đầu trên chia ra làm 4 cánh hoa, cánh hoa mập dày, gần như hình tam giác, ở giữa làm thành nụ hoa hình trứng tròn, đường kính chừng 4,8mm màu nâu nhạt, chất cứng mà dòn, núm nụ hoa nhẵn teo, có thể thấy ngoài nụ hoa làm thành 4 phiến nhỏ, làm như bài trí kiểu lợp ngói, bên trong chứa nhiều nhị đực và một hoa trụ. Đặc biệt có mùi thơm nồng.
2- Mẫu đinh hương: Còn gọi là Kê thiệt hương, quả biểu hiện hình tròn trứng hoặc hình viên chùy, dài chừng 19-25mm, thô chừng 9,6mm, bên ngoài biểu hiện màu nâu đen, trên mút chia làm 4 cánh, bên trong chứa nhiều chủng tử, mùi thơm yếu hơn Công đinh hương.
Bào chế: Dùng hoa đực (Công đinh hương) thỉ bỏ đầu nụ-Dùng hoa cái (Mẫu đinh hương) thì bỏ vỏ thô.
Cách dùng:
1- Tán bột để làm hoàn tán.
2- Giã dập ngâm rượu 600 để xoa bóp.
3- Mài với nước trong bát nhám để uống.
4- Khi sắc thuốc, giã dập, khi thuốc được rồi mới bả vào sau.
Tính vị: Vị cay, tính ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Quy kinh: Vào 4 kinh Tỳ, Vị, Phế, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tác dụng:
+ Ôn trung, giáng nghịch, chỉ thống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chủ trị: Trị nấc cụt, nôn mửa, Tỳ Thận hư hàn, ngực và bụng lạnh đau.
Liều dùng: 1,2g – 4g
Kiêng kỵ: Không. thuộc hư hàn thì cấm dùng.
Kỵ hỏa, sợ Uất kim.
Bảo quản: Tránh nóng, để nơi mát đậy kín, không đựng trong hộp kim loại.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị đau tim đột ngột, dùng Kê thiệt hương tán bột, uống 4g với rượu (Trửu Hậu Phương).
+ Trị Can hoắc loạn, không mửa cũng không đi cầu: Đinh hương 14 nụ tán bột, lấy nước sôi 1 thăng trộn vào uống (Thiên Kim Phương).
+ Trị răng lở hôi thối: Đinh hương sắc lấy nước ngậm (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị lở lưỡi, môi: Đinh hương tán bột, gói trong bông ngậm (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị rắn, rết, bọ cạp cắn, dùng bột Đinh hương trộn mật xức vào (Thánh Huệ Phương).
+ Trị trĩ mũi, gói Đinh hương đút và lỗ mũi (Thánh Huệ Phương).
+ Trị cam răng lòi chân răng, dùng Đinh hương, Xạ can mỗi thứ 40g, Xạ hương 4g. Tán bột, xức vào (Thánh Tế Tổng Lục).
+ Trị trẻ nhỏ bị thổ tả do hư hàn: Đinh hương, Quất bì, lượng bằng nhau, tán bột, trộn với nước cốt gừng làm viên to bằng hạt đậu xanh, uống với nước cơm (Lưu Thi Tiểu Nhi Phương).
+ Trị trẻ nhỏ ăn thức ăn mát lạnh gây đau bụng: Đinh hương, Sa nhân, Hậu phác, Can khương, Quất bì, Thảo quả, Thương truật, Mộc hương, Mạch nha (Lưu Thị Tiểu Nhi Phương).
+ Trị trẻ nhỏ bị thổ tả do hư hàn: dùng Đinh hương, Quất bì, hai vị bằng nhau viên với nước cốt gừng to bằng hạt đậu xanh uống với nước cơm (Lưu Thị Tiểu Nhi Phương).
+ Trị trẻ nhỏ tỳ vị hư hàn, ẩu thổ không cầm: Đinh hương, Bán hạ tán bột mỗi thứ 4g ngâm với nước Gừng 1 đêm, phơi nắng, tán bột, trộn với hồ Miến và nước cốt gừng làm viên, uống với nước gừng (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).
+ Trị đàn bà sinh khó: Mẫu đinh hương, Nhũ hương, Xạ hương, đều bằng nhau, tán bột, viên với não thỏ làm viên to bằng hạt Khiếm thực. Mỗi lần uống một viên với rượu (Hòa Tễ Cục Phương).
+ Trị nứt nẻ đầu vú: Đinh hương tán bột xức vào (Mai Sư Phương).
+ Trị phụ nữ băng trung (xuất huyết âm đạo) ngày đêm không ngừng: dùng Đinh hương 80g, 2 thăng rượu. Sắc còn 1 thăng uống (Mai Sư Phương).
+ Trị đầu vú lở rách: Đinh hương tán bột xức vào (Mai Sư Phương).
+ Trị đau vú: Đinh hương tán bột uống một muỗng nhỏ (Mai Sư Phương).
+ Trị trúng độc Cua: Đinh hương tán bột, uống 2g với nước gừng sắc (Chứng Trị Yếu Quyết Phương).
+ Trị đậu sang quá hư hàn, lại gặp phải khí lạnh mùa đông, hãm lại không mọc ra được: Đinh hương hợp với bài Dị Công Tán (Chứng Trị Yếu Quyết Phương).
+ Trị trẻ nhỏ trớ sữa hoặc đi phân xanh: lấy 1 chén sữa của đàn bà đẻ, bỏ vào 10 nụ Đinh hương, Trần bì (bỏ lớp trắng) 4g, cho vào nồi sành sắc thật sôi. Mỗi lần cho uống một ít (Trần Văn Trung, Tiểu Nhi Phương).
+ Trị Trẻ nhỏ bị lãnh cam (mắt sưng bụng to, tiêu lỏng, da vàng, gầy ốm), ăn vào nôn ra: Mẫu đinh hương 7 nụ tán bột, sữa người trộn lại, chưng 3 lần, uống với nước cốt Gừng sắc (Vệ Sinh Dị Giản Phương).
+ Trị nôn mửa do vị lạnh: Mẫu đinh hương 3 nụ, Quất bì (lâu năm) 1 cái, bỏ vỏ trắng. Sắc uống nóng (Thập Tiện Lương Phương).
+ Trị ăn vào mửa ra: Mẫu đinh hương 40g, tán bột, Ô mai muối bỏ vào quết nhuyễn làm viên to bằng hạt súng, mỗi lần ngậm 1 viên (Tụ Trân Phương).
+ Trị buổi sáng ăn, chiều mửa: Đinh hương 15 cái, tán bột, trộn với nước mía, nước gừng làm viên, to bằng hạt sen, ngậm nuốt từ từ (Trích Huyền Phương).
+ Trị ăn vào mửa ra, nghẹn: Đinh hương, Mộc hương mỗi thứ 40g, mỗi lần uống 16g, dùng 1 chén rưỡi sắc còn 1 chén, trước tiên lấy đất sét vàng làm thành cái chén, lọc thuốc đổ vào trong đó, uống trước khi ăn (Đức Sinh Đường-Kinh Nghiệm Phương).
+ Trị nấc cụt do thương hàn, nấc ợ không ngừng: Đinh hương 40g, Thị đế (khô) 40g, tán bột, mỗi lần uống 4g với nước Nhân sâm (Giản Yếu Tế Chúng Phương).
+ Trị đẻ khó: Mẫu đinh hương 36 cái, Nhũ hương 14g. Tán bột, trộn với mật con Thỏ rồi quyết thật nhuyễn cho tới 1000 chày, làm thành 36 viên, mỗi lần uống 1 viên với rượu, gọi là ‘Như ý đơn’ (Di Chân Đường, Kinh Nghiệm Phương).
+ Trị đàn bà có cảm giác lạnh ở âm hộ: Mẫu đinh hương tán bột, gói vào trong túi lụa mỏng lớn bằng ngón cái, đút vào trong âm hộ (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
26- Đinh nhọt dữ tợn lở láy, dùng bột Đinh hương xức vào, bên ngoài lấy cao đắp vào (Quái chứng kỳ phương).
+ Làm cho thơm áo quần, tránh mùi hôi trong người, dùng Đinh hương 30g tán bột, Xuyên tiêu 60 hạt trộn vào lấy lụa bao lại mang vào người thì không ngửi thấy mùi hôi trong người phát ra (Đa Năng Bỉ Sự Phương).
+ Trị trẻ nhỏ ăn thức ăn mát lạnh gây nên đau bụng: Đinh hương, Sa nhân, Hậu phác, Can khương, Quất bì, Thảo quả, Thương truật, Mộc hương, Mạch nha (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị nôn mửa, nấc cụt do vị hàn, Trẻ nhỏ trớ sữa: Đinh hương 4g, Thị đế 12g, Đảng sâm 12g, Sinh khương 12g. Sắc uống (Đinh Hương Thị Đế Thang).
+ Trị thổ tả, ăn ít do tỳ vị hư hàn: Đinh hương 4g, Sa nhân 6g, Bạch truật 12g. Tán bột, mỗi lần 2g -4g, ngày 2-3 lần, uống với nước (Đinh Hương Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị loét dạ dày tá tràng (trường hợp xuất huyết nặng thì không nên dùng): Diên hồ sách 12g, Ngũ linh chi 8g, Đương quy 12g, Quất hồng 8g, Đinh hương 6g. Tán bột, lần uống 1-8g, ngày 2-3 lần với nước (Đinh Hương Chỉ Thống Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị loét dạ dày tá tràng thừa dịch vị: Đinh hương 40g, Long cốt phấn 640g, Mẫu lệ phấn 640g, Diên phấn 160g. Tán bột rây mịn gói thành một gói 8g, mỗi lần dùng 1 bao, ngày 2-3 lần với nước (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tham khảo:
Đinh hương có 2 loại là Mẫu đinh hương và Công đinh hương, Cổ nhân cho rằng sức mạnh của Mẫu đinh hương lớn vào thuốc rất nhanh. Căn cứ vào những tham cứu của người đời này thì mùi thơm của Mẫu đinh hương yếu hơn so với Công đinh hương, phần đầu cũng không nhiều, vì vậy hay lấy Công đinh hương đề dùng vào thuốc. Đinh hương là vị thuốc ấm vị giáng nghịch, có công năng lý khí chỉ thống, tránh uế trọc, chỉ nôn mửa, có thể trị nấc cụt nôn mửa, đau dạ dày, đau bụng, các chứng hàn do sán khí, bồn chồn. Dương Thời Thái cho rằng Đinh hương có nghĩa là dùng khí thơm chuyển thành cay, vì thế cho nên các lãnh khí của tỳ vị, điều trị có công hiệu đặc biệt. Đối với nấc cụt do Vị hàn thường dùng như Thị đế, nhưng công hiệu của nó tăng lên gấp bội (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn