MẮT VIÊM DO ĐIỆN QUANG
Đại cương
Đây là bệnh do mắt bị phóng xạ tia tử ngoại, ánh sáng hoặc khí (hơi) nóng của hàn điện gây ra. Giác mạc và kết mạc dễ hấp thu tia tử ngoại. Khi mắt bị tổn thương rồi, thường qua một giai đoạn tiềm phục và tự nhiên phát bệnh. Thời gian tiềm phục dài hoặc ngắn tùy lượng chiếu xạ nhiều hoặc ít. Thường phát bệnh sau khi bị chiếu xạ khoảng 6 – 10 giờ.
Đông y gọi là Điện Quang Tính Nhãn Viêm.
Triệu chứng
Bắt đầu cảm thấy trong mắt như vướng vật gì, về sau chứng trạng tăng dần, tròng trắng xung huyết, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, 2 mắt đau như phỏng. Nhẹ thì 1 – 2 ngày có thể khỏi.
Nguyên nhân
+ Do phóng xạ tia tử ngoại.
+ Hơi nóng và ánh sáng khi hàn xì.
Tia tử ngoại dễ bị tròng trắng và tròng đen hấp thu, mắt bị tổn thương rồi qua 1 giai đoạn tiềm phục. Sau đó lại đột nhiên phát bệnh. Thời gian tiềm phục dài ngắn tùy lượng chiếu xạ nhiều hoặc ít. Thường sau khi nhiễm chiếu xạ khoảng 6 – 10 giờ thì sẽ gây nên chứng trạng trên.
Điều trị: Sơ phong, tán nhiệt.
Dùng bài:
Xuyên Khung Trà Điều Tán (140) hoặc Sài Hồ Tán (83).
Nếu nặng, dùng: Khu Phong Tán Nhiệt Ẩm Tử (44) hoặc Cam Lộ Ẩm (11) thêm Cúc hoa, Thuyền thoái, Xích thược, Thạch quyết minh.
+ Thuốc nhỏ: Hoàng liên 8g, Sữa người đẻ con so 100ml, trộn chung cho đều, dùng để nhỏ vào mắt, ngày 2 – 3 lần.
+ Tròng trắng trứng gà, nhỏ vào mắt, cứ 2 giờ nhỏ một lần cho đến khi khỏi.
CHÂM CỨU
+ Sơ phong tán nhiệt. Châm huyệt chính: Hợp cốc, Phong trì, Thái dương. Phối hợp với Quang minh, Tinh minh, Toàn trúc, Tứ bạch. Kích thích mạnh vừa, lưu kim 30 phút, thỉnh thoảng vê kim (Châm Cứu Học Thượng Hải).
+ Châm Hợp cốc, Thái dương, hợp với Tứ Bạch. Kích thích vừa (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).
+ Tả nhiệt, chỉ thống. Châm Phong trì, Tứ bạch, Hợp cốc, Thái dương (châm nặn ra 1- 3 giọt máu), Tinh minh. Bệnh nhân thường cảm thấy nhẹ sau một lần châm, ngày hôm sau là khỏi. Nếu chưa khỏi, dùng các huyệt trên, châm bình bổ bình tả, lưu kim 10 – 15 phút.
(Bệnh phát ở tròng đen mắt, thuộc về Can, lấy huyệt ở kinh có quan hệ biểu lý là Phong trì tả nhiệt ứ ở Đởm; Tà nhiệt ngưng trệ ở mi mắt, dùng huyệt Dương bạch để tả nhiệt ở Vị; Tà xâm nhập vào tròng trắng, thuộc Phế, chọn huyệt ở kinh biểu lý là Hợp cốc để tả nhiệt ứ ở đại trường; Tinh minh là huyệt cục bộ để tả nhiệt, giảm đau, làm cho sáng mắt. Các huyệt phối hợp làm cho nhiệt độc giảm nhẹ, thoát ra ngoài, bệnh sẽ khỏi) [Trung Y Cương Mục]
NHĨ CHÂM : Châm huyệt Mắt, Mắt 1, Mắt 2, Can, Nhĩ tiêm (châm ra máu). Dùng phép tả, kích thích mạnh, lưu kim 1 – 2 giờ
Tra Cứu Bài Thuốc
CAM LỘ ẨM (Hòa Tễ Cục Phương): Sinh địa, Thục địa, Thiên môn, Mạch môn, Thạch hộc, Nhân trần, Hoàng cầm, Chỉ xác, Cam thảo, Tỳ bà diệp. Sắc uống.
TD: Trị mắt mộng.
KHU PHONG TÁN NHIỆT ẨM TỬ (Thẩm Thị Dao Hàm, Q. 3): Cam thảo, Đại hoàng, Khương hoạt, Liên kiều, Ngưu bàng tử, Quy vĩ, Sơn chi tử, Tô bạc hà, Xích thược, Xuyên khung. Lượng bằng nhau, Cam thảo một ít. Sắc uống.
TD: Trị mắt đỏ đau theo dịch (kết mạc viêm cấp).
SÀI HỒ TÁN (Chứng Trị Chuẩn Thằng): Cam thảo 2g, Cát cánh, Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong, Sài hồ, Sinh địa, Xích thược. Mỗi vị 4g. Tán bột. Mỗi lần uống 12g vớinước sôi.
TD: Trị mắt toét do Tỳ Vị có thấp nhiệt, phong tà.
XUYÊN KHUNG TRÀ ĐIỀU TÁN (Ngân Hải Tinh Vi): Bạc hà diệp, Cam thảo, Cúc hoa, Khương hoạt, Kinh giới, Mộc tặc, Phòng phong, Thạch cao, Thạch quyết minh, đều 40g. Tán bột. Mỗi lần uống 8 – 12g với nước trà, sau khi ăn.
TD: Trị mắt toét do Tỳ Vị có thấp nhiệt, phong tà.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn