CÁC BÀI THUỐC BỔ
Các bài thuốc bổ có tác dụng nâng cao chính khí cơ thể bị suy nhược về các mặt âm, dương, khí, huyết và tân dịch.
Các bài thuốc bổ được chia làm 4 loại chính: bổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết. Vì khí hư và huyết hư hay phối hợp với nhau nên có phân ra thêm các bài thuốc bổ khí huyết.
Không dùng các vị thuốc bổ âm cho những người tỳ vị hư hàn. Những vị thuốc bổ dương cho những người âm hư nội nhiệt.
CÁC BÀI THUỐC BỔ ÂM
Các bài thuốc bổ âm để chữa các chứng bệnh gây ra do âm hư, can thận âm hư, phế âm hư, vị âm hư, tân dịch hao tổn.
Do các nguyên nhân trên, các bài thuốc bổ âm được phân loại theo tác dụng như sau: Bài thuốc bổ can ích thận, bài thuốc dưỡng âm thanh phế, bài thuốc dưỡng âm tăng dịch, bài thuốc chữa tâm thận âm hư và bài thuốc dưỡng âm thanh nhiệt.
Các bài thuốc dưỡng âm thanh nhiệt, dưỡng âm tăng tân dịch đã được nêu ở chương thanh hư nhiệt, các bài thuốc chữa tâm thận âm hư đã nêu ở chương thuốc an thần. Các bài thuốc dưỡng âm thanh phế đã nêu ở chương nhuận táo hóa đàm. Chương nầy chủ yếu nêu các bài thuốc bổ ích can thận.
Các bài thuốc bổ ích can thận âm chữa các chứng bệnh: truyền nhiệt, gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, mất ngủ, nằm mê, di tinh, khát nước, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
Xuất xứ: “Tiểu nhi dược chứng trực quyết ”
-Tư bổ can thận
Thục địa (熟地) | 320g | Tư thận âm ích tinh tủy (quân) |
Sơn thù | 160g | Dưỡng can nhiếp tinh (thần) |
Hoài sơn(怀山) | 160g | Tư thận kiện tỳ cố tinh (thần) |
Trạch tả(泽泻) | 120g | Thanh tả thận hỏa (tá,sứ) |
Đan bì(丹皮) | 120g | Thanh tả can hỏa (tả, sứ) |
Phục linh(茯苓) | 120g | Đạm thẩm lợi thấp (tá, sứ) |
Cách dùng: Tán thành bột mịn, viên nhỏ, uống 12g/lần, ngày dùng 2-3 lần.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa chứng can thận âm hư, hư hảo bốc lên gây đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, ra mồ hôi trộm, di tinh, nhức trong xương,triều nhiệt, lòng bàn tay lòng bàn chân nóng, khát nước, đau răng, lưỡi khô, họng đau, lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
-Chữa bệnh thần kinh suy nhược, lao phổi, đái đường, basedow, viêm thận mạn tính, lao thận, cao huyết áp, rong huyết, thể can thận âm hư.
-Chữa viêm họng mãn tính, viêm võng mạc trung tâm, viêm thị thần kinh, tổn thương mạch võng mạc trung tâm, biến chứng thần kinh thị.
-Hội chứng thời kỳ mãn kinh của phụ nữ, ưu năng tuyến giáp, nga chưởng phong, đái són, bổng nhiên tai điếc, thiếu máu khó tái tạo, xuất huyết tử cung chức năng.
-Bài Lục vị hoàn còn có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao sự chuyển hóa của cơ thể, tăng cường hormon vỏ thượng thận, cải thiện chức năng thận, chống ung thư.
-Nếu bài Lục vị hoàn thêm Tri mẫu, Hoàng bá là bài Tri bá địa hoàng hoàn, có tác dụng Tư âm giáng hỏa mạnh hơn. Dùng chữa các chứng cốt chưng, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, đau lưng, di tinh.
-Còn chữa cao huyết áp, đái tháo đường, tử cung xuất huyết chức năng, viêm khoang chậu, viêm âm đạo, kinh nguyệt không đều, bế kinh, bịnh tim phổi, thần kinh mặt tê liệt.
-Nếu bài Lục hoàn thêm Ngũ vị tư thành bài Đô khí hoàn. Có tác dụng Tư thận nạp khí. Chữa Hen phế quản mãn tính, bệnh tâm phế mãn, lao phổi thể thận âm bất túc.
-Nếu bài Lục vị thêm Kỳ tử, Cúc hoa thì thành bài Kỳ cúc địa hoàng hoàn. Có tác dụng tư dưỡng can thận, ích tinh sáng mắt. Thường dùng để chữa các bệnh quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.
-Chữa cao huyết áp, gloocoom, đáy mắt xuất huyết, mắt mệt mỏi, di chứng chấn thương sọ não, viêm ruột kết mạn tính, kinh nguyệt không đều, chóng mặt.
-Nếu thêm Ngũ vị tử, Mạch môn trở thành bài Bát tiên thang, chữa phế thận âm hư, ho khan, ho ra máu, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm.
-Bài nầy thêm Đương quy, Bạch thược thành bài Quy thược địa hoàng hoàn. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, nhu can bổ thận. Chữa thận âm bất túc kiêm can huyết hư.
-Bài nầy gia Ngân hoa, Liên kiều, Thạch hộc thành bài Ngân kiều thạch hộc thang. Có tác dụng tư dưỡng thận âm, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị nhiễm khuẩn mạn tính đường tiết niệu, viêm họng mạn tính, lở loét xoang miệng.
TẢ QUY HOÀN
Xuất xứ: “Cảnh nhạc toàn thư ”
-Tư âm bổ thận
Thục địa (熟地) | 320g | Tư thận, bổ chân âm |
Câu kỷ tử(枸杞子) | 160g | Ích tinh minh mục |
Sơn thù du | 160g | Sáp tinh chỉ hãn |
Cao ban long | 160g | Đại bổ dương khí |
Cao quy bản | 160g | Đại bổ âm huyết |
Thỏ ty tử | 160g | Bboor thận, mạnh cân cốt |
Ngưu tất(牛膝) | 120g | Mạch cân cốt |
Hoài sơn(怀山) | 160g | Tư ích tỳ vị |
Cách dùng: Tán bột làm hoàn. Nặng 15g. Uống sáng chiều. Mỗi lần 1 hoàn. Uống với nước muối loãng. Có thể dùng thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng: Thận âm bất túc, đầu váng mắt hoa, lưng gối mỏi, di tinh, ỉa lỏng không cầm, tự hãn, đạo hãn, miệng ráo họng khô, khát nước, mạch tế hay sác.
-Viêm thận mạn tính, lao, bất dục nam, viêm tuyến tiền liệt mạn tính, nữ vô sinh.
ĐẠI BỔ ÂM HOÀN
Xuất xứ: “Đan khê tâm pháp ”
-Tư âm giáng
Thục địa(熟地) | 240g | Tư bổ chân âm, tiềm dường chế hỏa |
Quy bản (sao) | 240g | Tư bổ chân âm, tiềm dường chế hỏa |
Hoàng bá (sao) | 160g | Tư âm tả hỏa |
Tri mẫu (sao rượu)(知母) | 160g | Thanh nhuận phế nhiệt, tư nhuận thận âm |
Cách dùng: Tán bột làm hoàn. Thêm tủy sống của lợn vừa đủ, trộn đều như bùn, luyện mật làm hoàn. Mỗi hoàn nặng 15g. Uống sáng chiều. Mỗi lần 1 hoàn. Uống với nước muối loãng. Có thể dùng thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng: Can thận âm hư, hư hỏa thượng viêm, sốt âm, cốt chưng, mồ hôi trộm, di tinh, ho ra máu, lòng bức rứt, dễ cáu giận, chân gối nóng nhức, mạch sác hữu lực.
-Chữa viêm bể thận mãn tính, đái tháo đường, cường năng tuyến giáp, tiểu ra máu, đột nhiên mất thị lực.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn