Các bài thuốc bổ khí dùng để chữa các chứng bệnh xuất hiện do phế khí hư và tỳ khí hư: thở gấp ngắn, nói nhỏ, ngại nói, mệt mỏi vô lực, sắc mặt trắng bệch, hoa mắt, tự ra mồ hôi, ăn kém, chậm tiêu, ỉa lỏng, có khi sa trực tràng, sa sinh dục, mạch nhược.
TỨ QUÂN TỬ THANG
Xuất xứ: “Hòa tể cục phương”
- Ích khí kiện tỳ
Nhân sâm(仁参) | 10g | Đại bổ nguyên khí, kiện tỳ ích vị (quân) |
Bạch truật(白术) | 10g | Kiện tỳ táo thấp (thần) |
Phục linh(茯苓) | 10g | Kiện tỳ thẩm thấp (tá) |
Chính thảo(灸甘草) | 10g | Ôn trung điều vị (sứ) |
Cách dùng: Tán bột làm thành hoàn, mỗi lần uống từ 8-12g. Có thể dùng thuốc theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng tỳ vị khí hư, vận hóa kém gây sắc mặt trắng bệch, nói nhỏ, ăn kém, ỉa phân nát, tay chân mệt mỏi, mạch tế nhược.
Chữa viêm loét dạ dày, ỉa chảy mạn tính, suy giảm chức năng dạ dày và ruột, viêm hang vị.
Chữa nôn mữa do thai nghén dùng bài này thêm Trần bì, Bán hạ.
Chữa băng huyết rong kinh, u xơ tử cung, trẻ em chảy máu cam, trẻ em sốt nhẹ, viêm gan mạn tính, nổi mề đay, viêm túi mật, tiểu đục.
Bài này thêm Trần bì, Bán hạ gọi là Lục Quân Tứ Thang. Có tác dụng ích khí kiện tỳ, hòa vị hóa đàm. Ngoài chủ trị có thai nôn mữa, còn chữa viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày tá tràng, viêm phế quản mạn tính, trẻ em đi lỏng, đục thủy tinh thể, nôn mữa, cầu lỏng, đới hạ, kinh phong mạn tính.
Bài này thêm Trần bì, Bán hạ, Mộc hương, Sa nhân gọi là Hương sa lục quân tử thang. Có tác dụng Kiện tỳ hòa vị, lí khí chỉ thống. Chủ trị: Tỳ vị khí hư, hàn thấp trệ ở trung tiêu, bụng đầy trướng hoặc đau đớn, nôn mữa, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng nhờn.
Còn chữa đau vùng thượng vị do đau hoặcvieem loét dạ dày hành tá tràng cấp, viêm dạ dày mãn tính, viêm kết tràng mạn tính, chức năng ruột rối loạn, viêm thận mạn tính.
Bài này thêm Trần bì gọi là Dị Công Tán. Có tác dụng Kiện tỳ ích khí hòa vị. Chủ trị Tỳ vị hư nhược, không muốn ăn, ngực bụng bồn chồn không thư thái hoặc nôn mữa tiêu chảy.
Chữa trẻ em tỳ vị hư nhược dẫn đến tiêu hóa không tốt, hấp thụ kém, tiêu chảy, viêm dạ dày mạn tính, xuất huyết đường tiêu hóa trên, đới hạ, rụng tóc, nôn mữa.
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
Xuất xứ: “Hòa tể cục phườg”
- Bổ khí kiện tỳ, thẩm thấp hòa vị, lý khí hóa đàm
Phục linh(茯苓) | 80g | Bổ tỳ vị khí |
Bạch truật(白术) | 80g | Bổ tỳ vị khí |
Đảng sâm(党参) | 80g | Bổ tỳ vị khí |
Chính thảo(灸甘草) | 80g | Bổ tỳ vị khí |
Hoài sơn(怀山) | 80g | Kiện tỳ, ích vị tư âm |
Liên nhục(莲肉) | 40g | Kiện tỳ ích vị |
Ý dĩ nhân(薏苡仁) | 40g | Kiện tỳ thẩm thấp chỉ tả |
Cát cánh(桔梗) | 40g | Dẫn khí thăng dương, chỉ khái |
Sa nhân(砂仁) | 40g | Kiện tỳ lý khí |
Bạch biển đậu(白扁豆) | 40g | Kiện tỳ trừ thấp |
Cách dùng: Tán thành bột mịn, mỗi lần uống 8g-12g/ngày.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa các bệnh ỉa chảy mạn tính do tỳ vị hư: Viêm cầu thận mạn tính có nhiều protein niệu, lao phổi, ăn kém, người mệt, ho đờm nhiều.
Bệnh đái đường, xơ gan, bệnh tim phổi, viêm phế quản mãn, phản ứng dạ dày và ruột do hóa trị liệu, tiểu đục, đới hạ, phù thũng, liệt dương.
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
Xuất xứ: “Tỳ vị luận”
- Bổ tỳ vị, ích khí thăng dương, cử hãm
Sinh hoàng kỳ(生黄耆) | 16-20g | Bổ trung ích khí, thăng dương cố biểu (quân) |
Đảng sâm(党参) | 12g | Bổ khí, kiện tỳ, ích vị (thần) |
Bạch truật(白术) | 10g | Bổ khí, kiện tỳ, ích vị (thần) |
Chính thảo(灸甘草) | 6g | Bổ khí, kiện tỳ, ích vị (thần) |
Đương quy(当归) | 10g | Bổ huyết điều huyết (tá) |
Quất bì(橘皮) | 6g | Lý khí hóa trệ (tá) |
Thăng ma(升麻) | 6g | Thăng dương khí, cử hãm (sứ) |
Sài hồ(柴胡) | 6g | Thăng dương khí, cử hãm (sứ) |
Cách dùng: Sắc uống. Hoặc làm hoàn mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần với nước ấm.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa tỳ vị khí hư: ăn kém, người mệt mỏi, tự ra mồ hôi hoặc thấy phát sốt, mạch hư vô lực. Chữa chứng nhược cơ, viêm gan mạn tính, tiểu không tự chủ, cơn đau quặn thận, mất ngủ.
Chữa tỳ khí hư hãm gây sa nội tạng như: sa dạ dày, thoát vị bẹn, sa trực tràng, sa sinh dục.
Chữa chứng chảy máu kéo dài do rong kinh, rong huyết, huyết tán... Do tỳ
hư không thống huyết.
Chữa chứng chóng mặt do hội chứng Meniere. Chứng sốt cơ năng kéo dài, người mệt mỏi, chân tay vô lực, bụng đầy, khát không muốn uống, đại tiện lỏng, hay nôn, YHCT cho rằng đây là chứng sốt do hư dương bốc lên cả bài thuốc này có nhiều vị thuốc “cam ôn trừ đại nhiệt”.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn