- Chữa các chứng dương khí bị suy âm hàn nôi thịnh.
- Trên lâm sàng xuất hiện: tay chân quyết nghịch, sợ lạnh, ỉa chảy, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch trầm vị hay trì nhược, tức là chứng trụy mạch, choáng do mất nước, mất máu, mất điện giải. Ngoài ra còn gặp chứng thũng do thận dương hư không ôn vận tỳ dương hóa thủy, hoặc thận dương hư không nạp phế khí gây hen suyễn.
TỨ NGHỊCH THANG
Xuất xứ: “Thương hàn luận”
- Hồi dương cứu nghịch
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Phụ tử chế(附子制) | 12g | Ôn dương trừ hàn là quân |
Can khương(干姜) | 12g | Ôn trung tán hàn là thần |
Chính thảo(灸甘草) | 12g | Ôn dưỡng dương khí, hòa hoãn tính chất táo nhiệt của Khương, Phụ là tá, sứ |
Cách dùng: Trước hết sắc riêng Phụ tử 1 giờ, sau cho vào các vị thuốc khác cùng sắc, uống ấm, chia làm 2 lần.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa bệnh ỉa chảy mất nước gây trụy mạch, cầm mồ hôi, mất máu nhiều gây choáng, trụy mạch.
- Chữa chứng choáng do dương hư thịnh (mất nước, mất điện giải, mất máu) dùng bài Tứ nghịch thêm Nhân sâm (8g).
SÂM PHỤ THANG
Xuất xứ: “Phụ nhân lương phương”
- Hội dương ích khí cứu thoát
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Nhân sâm(仁参) | 30g | Đại bổ nguyên khí tỳ vị, đại bổ hậu thiên |
Phụ tử chế(附子制) | 15g | Ôn tráng nguyên gương, đại bổ tiện thiên |
Cách dùng: Thêm Khương, Táo sắc uống từ từ.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa nguyên khí hao tổn nhiều, dương khí bạo thoát, tay chân quyết nghịch, mồ hôi thoát nhiều, thở khó, mạch vị muốn tuyệt.
CHÂN VŨ THANG
(Ôn dương lợi thủy thang)
(Thương hàn luận)
- Ôn dương, lợi thủy
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Phụ tử chế(附子制) | 12g | Ôn kinh tán hàn |
Bạch truật(白术) | 8g | Kiên tỳ táo thấp |
Phục linh(茯苓) | 12g | Thẩm thấp lợi niệu |
Can khương(干姜) | 12g | Ôn vị tán hàn |
Bạch thược(白芍) | 12g | Hòa huyết bổ âm |
Cách dùng: Sắc, chia làm 3 lần uống trong ngày, uống ấm.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa chứng phù thũng do tỳ thận dương hư không vận hóa và khí hóa được thủy thấp gây ứ nước, phù toàn thân, đái ít, chân tay nặng nề đau, sợ lạnh, ỉa chảy, rêu lưỡi trăng trơn, mạch trầm.
- Chữa chứng ngoại cảm phong hàn, mồ hôi ra không ngừng, sốt sợ lạnh, hồi hộp, chóng mặt, người run muốn ngã.
- Chữa bệnh viêm đại tràng mãn, viêm cầu thận mãn, lao ruột, hội chứng mênie (thể tỳ thận dương hư)
TỨ THẦN HOÀN
Xuất xứ: “Nội khoa thương yếu”
- Ôn bổ tỳ thận, sáp trường chỉ tả
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Phá cố chỉ | 160g | Bổ mệnh môn hỏa, giáng hỏa ích thổ |
Nhục đậu khấu | 80g | Ôn tỳ thận, sáp trường chỉ tả |
Ngô thù du | 40g | Ôn tỳ vị, tán hàn, trừ thấp |
Ngũ vị tử(五味子) | 80g | Liễm âm ích khí, sáp tràng chỉ tả |
Sinh khương (生姜) | 420g | Tán hàn hạnh thủy |
Đại táo(大枣) | 100 quả | Bổ dưỡng tỳ vị |
Cách dùng: Các vị khác tán mịn, lấy gừng, táo đồ chín, trộn với bột trên làm hoàn bằng hạt tiêu. Ngày 3 lần, mỗi lần 15g. Uống lúc đói với nước nguội.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa các chứng tỳ thận hư hàn, ngũ canh tả, không muốn ăn, ăn kém tiêu hoặc đau bụng đi chảy lâu ngày, mỏi lưng, chân tay lạnh, tinh thần suy sụp, mạch trầm trì vô lực (do viêm kết tràng mãn tính, viêm ruột mãn tính, lao ruột).
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn