+ Là con đường vận hành của kinh mạch. Thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ ghi: “Con đường vận hành của nhị thập thất khí đều ở Ngũ Du huyệt vậy” (LKhu 1, 86).
+ Theo thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ (LKhu 1, 77-79) thì tổng số ngũ du huyệt là 71 huyệt gồm:
Ngũ Tạng ngũ ngũ là nhị thập ngũ (25) huyệt Du.
Lục phủ lục lục là tam thập lục (36) huyệt Du.
+ Thường ở vị trí đầu các ngón tay, chân hoặc các khớp.
Trương-Cảnh-Nhạc khi chú giải thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ sách Linh Khu viết: “ Thập nhị nguyên xát ra ở tứ quan. Tứ quan là 2 khủy tay, 2 đầu gối, đó là cốt tiết ở toàn thể con người. Cho nên các huyệt Tỉnh, Vinh, Du, Nguyên, Kinh, Hợp đều đi không quá khủy tay ở tay, đi không quá đầu gối ở chân”.
+ Theo 1 thứ tự nhất định: Tỉnh - Vinh (Huỳnh) - Du - Kinh - Hợp và từ ngoài vào trong.
+ Sự sắp xếp của nhóm Ngũ Du Huyệt luôn luôn theo nguyên tắc tương sinh.
+ Các kinh Âm luôn khởi đầu bằng hành Mộc (kế đó là Hỏa, Thổ, Kim và kết thúc ở Thủy).
+ Các kinh Dương, nghịch lại với kinh Âm, do đó, bao giờ cũng khởi đầu bằng hành Kim (kế đó là Thủy, Mộc, Hỏa và kết thúc ở Thổ).
NGŨ DU | TỈNH | VINH | DU | KINH | HỢP |
KINH ÂM | Mộc | Hỏa | Thổ | Kim | Thủy |
KINH DƯƠNG | Kim | Thủy | Mộc | Hỏa | Thổ |
có khả năng điều chỉnh đa số các rối loạn của kinh lạc, Tạng Phủ.
(Là nơi kinh khí bắt đầu xuất phát của mỗi đường kinh ‘Sở xuất vi Tỉnh’ (LKhu 1, 81).
(Kinh Âm luôn khởi đầu bằng huyệt Mộc, kinh Dương ngược lại, luôn khởi đầu bằng huyệt Kim.
Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 66.
BIỂU ĐỒ HUYỆT TỈNH
ĐƯỜNG KINH | HUYỆT TỈNH |
Phế | Thiếu Thương (P.1) - Mộc |
Đại Trường | Thương Dương (Đtr.1) - Kim |
Vị | Lệ Đoài (Vi.45) - Kim |
Tỳ | Ẩn Bạch (Ty.1) - Mộc |
Tâm | Thiếu Xung (Tm.1) - Mộc |
Tiểu Trường | Thiếu Trạch (Ttr.1) - Kim |
Bàng Quang | Chí Âm (Bq.67) - Kim |
Thận | Dũng Tuyền (Th.1) - Mộc |
Tâm Bào | Trung Xung (Tb.9) - Mộc |
Tam Tiêu | Quan Xung (Ttu.1) - Kim |
Đởm | Túc Khiếu Âm (Đ.44) - Kim |
Can | Đại Đôn (C.1) - Mộc |
(Là nơi kinh khí chuyển qua ‘Sở lưu vi Vinh’ (LKhu 1, 82).
( Kinh Âm mang hành Hỏa, kinh Dương mang hành Thủy.
Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 66.
BIỂU ĐỒ HUYỆT VINH (HUỲNH)
KINH | HUYỆT |
Phế | Ngư Tế (P.10) - Hỏa |
Đại Trường | Nhị Gian (Đtr.2) - Thủy |
Vị | Nội Đình (Vi.44) - Thủy |
Tỳ | Đại Đô (Ty.2) - Hỏa |
Tâm | Thiếu Phủ (Tm.8) - Hỏa |
Tiểu Trường | Tiền Cốc (Ttr.2) - Thủy |
Bàng Quang | Thông Cốc (Bq.66) - Thủy |
Thận | Nhiên Cốc (Th.2) - Hỏa |
Tâm Bào | Lao Cung (Tb.8) - Hỏa |
Tam Tiêu | Dịch Môn (Ttu.2) - Thủy |
Đởm | Hiệp Khê (Đ.43) - Thủy |
Can | Hành Gian (C.2) - Hỏa |
(Là nơi kinh khí rót vào ‘Sở chú vi Du’ (LKhu 1.83).
(Là huyệt Nguyên của các kinh Âm.
(Kinh Âm mang hành Thổ, kinh Dương mang hành Mộc
Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 67.
BIỂU ĐỒ HUYỆT DU
KINH | HUYỆT |
Phế | Thái Uyên (P.9) - Thổ |
Đại Trường | Tam Gian (Đtr.3) - Mộc |
Vị | Hãm Cốc (Vi.43) - Mộc |
Tỳ | Thái Bạch (Ty.3) - Thổ |
Tâm | Thần Môn (Tm.7) - Thổ |
Tiểu Trường | Hậu Khê (Ttr.3) - Mộc |
Bàng Quang | Thúc Cốt (Bq. 65) - Mộc |
Thận | Thái Khê (Th.3) - Thổ |
Tâm Bào | Đại Lăng (Tb.7) - Thổ |
Tam Tiêu | Trung Chử (Ttu.3) - Mộc |
Đởm | Túc Lâm Khấp (Đ.41) - Mộc |
Can | Thái Xung (C.3) - Thổ |
(Là nơi kinh khí đi qua để vào bên trong ‘Sở hành vi Kinh’ (LKhu 1, 84).
(Kinh Âm mang hành Kim, Kinh Dương mang hành Hỏa.
Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 68.
BIỂU ĐỒ HUYỆT KINH
KINH | HUYỆT |
Phế | Kinh Cừ (P.8) |
Đại Trường | Dương Khê (Đtr.5) |
Vị | Giải Khê (Vi.41) |
Tỳ | Thương Khâu (Ty.5) |
Tâm | Linh Đạo Tm.4) |
Tiểu Trường | Dương Cốc (Ttr.5) |
Bàng Quang | Côn Lôn (Bq.60) |
Thận | Phục Lưu (Th.7) |
Tâm Bào | Gian Sử (Tb.7) |
Tam Tiêu | Chi Câu (Ttu.6) |
Đởm | Dương Phụ (38) |
Can | Trung Phong (C.4) |
(Là nơi kinh khí từ ngoài nhập vào bên trong Tạng Phủ ‘Sở nhập vi Hợp’ (LKhu 1, 85).
(Kinh Âm mang hành Thủy, Kinh Dương mang hành Thổ
(Huyệt Hợp là nơi giao hội của kinh khí bên trong và bên ngoài. Huyệt Hợp cũng là nơi để tà khí từ ngoài theo đó mà nhập sâu vào bên trong tạng phủ, đồng thời cũng là nơi để tà khí từ trong tạng phủ thoát ra kinh lạc bên ngoài.
Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 69.
BIỂU ĐỒ HUYỆT HỢP
KINH | HUYỆT HỢP |
Phế | Xích Trạch (P.5) |
Đại Trường | Khúc Trì (Đtr.11) |
Vị | Túc Tam Lý (Vi.36) |
Tỳ | Âm Lăng Tuyền (Ty.9) |
Tâm | Thiếu Hải (Tm.3) |
Tiểu Trường | Tiểu Hải (Ttr.8) |
Bàng Quang | Ủy Trung (Bq.40) |
Thận | Âm Cốc (Th.10) |
Tâm Bào | Khúc Trạch (Tb.3) |
Tam Tiêu | Thiên Tỉnh (Ttu.10) |
Đởm | Dương Lăng Tuyền (Đ.34) |
Can | Khúc Tuyền (C.8) |
Ngoài ra, thiên ‘Kim Qũy Chân Ngôn Luận’ (TVấn 4) và thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ (TVấn 28) có nêu lên 3 huyệt Hợp không nằm trong nhóm huyệt Hợp Kinh Điển. Đó là:
+ Hợp của Đại Trường : Thượng Cự Hư (Vi.37).
+ Hợp của Tiểu Trường : Hạ Cự Hư (Vi.39).
+ Hợp của Tam Tiêu : Ủy Dương (Bq.53).
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn